Apodora papuana
Apodora papuana | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Phân thứ bộ (infraordo) | Alethinophidia |
Họ (familia) | Pythonidae |
Chi (genus) | Apodora Kluge, 1993 |
Loài (species) | A. papuana |
Danh pháp hai phần | |
Apodora papuana (Peters & Doria, 1878) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Apodora papuana là loài duy nhất trong chi Apodora. Nó có mặt ở New Guinea. Không có phân loài nào hiện được công nhận.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là một loài rắn lớn, con trưởng thành đạt chiều dài đến 5 m (17 feet). Tuy vậy, chúng không nặng như nhiều loài trăn khác, đạt chưa tới 22,5 kg (50 lb). Chúng nổi bật ở khả năng đổi màu, dù lí do và cách thức thì chưa sáng tỏ. Có vẻ chúng đổi màu khi kích động. Màu trên người chúng biến thiên đa dạng, từ đen đến vàng mù tạt, nhưng thường có màu xanh ôliu lúc còn non và màu ôliu sậm lớn lên. Mặt bụng có màu sáng.
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng sống khắp New Guinea, từ Misool đến đảo Fergusson. Địa điểm lấy mẫu chuẩn là "Ramoi Nova Guinea austro-occidentiali" (Ramoi, gần Sorong, Irian Jaya, Indonesia).[1]
Hành vi
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là bò sát sống về đêm. Dù có kích thức và sức mạnh đáng kể, chúng không hung hăng và thường không cắn cả khi con người chạm vào.
Ăn uống
[sửa | sửa mã nguồn]A. papuana hay ăn động vật có vú nhỏ, song cũng ăn những loài rắn khác.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
- ^ Apodora (TSN 634408) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Apodora papuana tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát. Truy cập 9 September 2007.[liên kết hỏng]