Content-Length: 333133 | pFad | https://vi.wikipedia.org/wiki/Claudio_Bravo

Claudio Bravo – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Claudio Bravo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Claudio Bravo
Bravo trong màu áo đội tuyển Chile tại FIFA Confederations Cup 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Claudio Andrés Bravo Muñoz
Ngày sinh 13 tháng 4, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Viluco, Chile
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Colo-Colo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2006 Colo-Colo 123 (0)
2006–2014 Real Sociedad 229 (1)
2014–2016 Barcelona 70 (0)
2016–2020 Manchester City 29 (0)
2020–2024 Betis 56 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U-23 Chile 7 (0)
2004–2024 Chile 150 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Chile
Bóng đá nam
Copa América
Vô địch Chile 2015 Đồng đội
Vô địch Hoa Kỳ 2016 Đồng đội
FIFA Confederations Cup
Á quân Nga 2017 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Claudio Andrés Bravo Muñoz (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈklauðjo ˈβɾaβo]; sinh ngày 13 tháng 4 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Chile hiện đã giải nghệ.

Anh dành phần lớn sự nghiệp cầu thủ của mình chơi cho câu lạc bộ Real Sociedad ở Tây Ban Nha, tham gia 237 trận đấu chính thức. Anh bắt đầu chơi năm 2002 với Colo-Colo.

Bravo thi đấu cùng Chile trong 2 kì World Cup và 3 giải Copa América.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bravo sinh ra ở Viluco, tỉnh Maipo. Bố anh là người đã phát hiện tài năng đang trỗi dậy của con trai mình đưa anh đến đội trẻ Colo-Colo, và cuối cùng anh đã được ra mắt một cách chuyên nghiệp trong năm 2002. Ở đó, anh được gán biệt danh Condor Chico, sau cựu thủ môn của câu lạc bộ Roberto Rojas.

Sau chấn thương của Eduardo Lobos, quản lý Jaime Pizarro đã dành cho Bravo cơ hội đầu tiên, tuy nhiên đó cũng chỉ là một cơ hội ngắn ngủi, bởi lẽ sau đó anh cũng dính chấn thương, nhưng việc này đã nhắc nhở Jonny Walker hợp đồng ký kết tiếp theo.

Bravo trở lại sau chấn thương vào giữa năm 2003 trong khi Lobos vẫn chưa hồi phục, anh đã được đảm nhận vai trò đầu tiên mà anh sẽ không còn đánh mất lần nữa, vì lúc này người cạnh tranh vị trí của anh đã được chuyển nhượng đi nơi khác. Năm 2006 anh đã giành được danh hiệu đầu tiên, thực hiện cú nhào lộn bảo vệ khung thành trong loạt sút penalty ở vòng chung kết giải Apertura', nơi mà anh và các đồng đội đã giành chiến thắng trước đối thủ C.F. Universidad de Chile.

Real Sociedad

[sửa | sửa mã nguồn]

mùa giải năm 2006-07 Bravo ký kết một hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Real Sociedad ở Tây Ban Nha,[1] với một thỏa thuận theo báo cáo trị giá 1.2 triệu [2] anh và Asier Riesgo tạo nên bộ đôi cầu thủ có tuổi đời trẻ nhất vào năm đó ở La Liga. Anh khởi đầu trên băng ghế dự bị, nhưng cuối cùng cũng được ra thi đấu (29 trận) vì các đội bóng xứ Basque đã bị xuống hạng (mặc dù vậy, anh đã về ở vị trí thứ năm cho Cúp Ricardo Zamora với trung bình hiệu số bàn thắng bại là 1.00); trận đấu mùa giải đầu tiên của anh đến vào ngày 22 tháng 10 năm 2006, trong trận hòa 0-0 với RCD Mallorca.[3]

Mùa giải tiếp theo ở Segunda Devision 2007-08, Riesgo trở về vị trí ban đầu của anh. Tuy nhiên mùa giải 2008–09, sau hợp đồng cho mượn tới Recreativo de Huelva, Bravo một lần nữa là người khởi đầu, nhưng Real vẫn duy trì trong giải Segunda Devision.

Vào ngày 14 tháng 2 năm 2010 Bravo đã ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp, từ quả đá phạt trực tiếp trước Gimnàstic de Tarragona, trận đấu chỉ mang tính chiến thắng trong nội bộ.[4][5] Tuy nhiên, sau đó không lâu, anh dính phải một chấn thương đầu gối nghiêm trọng trong trận thua 0-2 của Real Sociedad trước Córdoba CF, điều này khiến anh không còn khả năng ra sân không phần còn lại của giải đấu Segunda División 2009-10.[6] Anh vẫn dự khán 25 trận đấu để giúp đội bóng của mình giành chức vô dịch và trở lại bộ phận dẫn đầu, sau 3 năm.

Bravo gia nhập Barcelona vào ngày 18 tháng 6 năm 2014 với hợp đồng 12 triệu € gia hạn 4 năm có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7.[7][8]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Bravo là đại diện cho U17, U20 và U23 Chile. Anh ra mắt lần đầu tiên với đội hình chính vào ngày 11 tháng 7 năm 2004 trước Paraguay trong khuôn khổ giải Copa América năm 2004, và giữ nguyên vị trí đó trong suốt vòng loại World Cup 2006.

Bravo một lần nữa được gọi vào đội hình ở Copa América 2007 tổ chức ở Venezuela, nơi mà anh bắt chính cả bốn trận. Anh trở thành đội trưởng của đội tuyển quốc gia sau khi Marcelo Salas tuyên bố sẽ chấm dứt sự nghiệp cầu thủ quốc tế.

Trong World Cup 2010Nam Phi, Bravo bắt chính cho cả bốn trận đấu cho Chile (còn với vai trò đội trưởng), để thủng lưới 5 bàn trong vòng 16 đội (thua 0–3 trước Brazil).[9] Anh tiếp tục có tên trong danh sách đội hình tham dự hai kỳ Copa América 2015 tổ chức tại quê nhà ChileCopa América Centenario tổ chức tại Hoa Kỳ, hai giải đấu mà anh cùng đồng đội giành chức vô địch hai giải liên tiếp trong lịch sử sau khi vượt qua đội tuyển Argentinaloạt sút luân lưu 11m sau khi hai đội hòa nhau với tỉ số không bàn thắng trong suốt 120 phút thi đấu chung kết.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Colo-Colo 2003 Chilean Primera División 25 0 1 0 26 0
2004 Chilean Primera División 40 0 5 0 45 0
2005 Chilean Primera División 39 0 2 0 41 0
2006 Chilean Primera División 19 0 2 0 21 0
Tổng cộng 123 0 10 0 133 0
Real Sociedad 2006–07 La Liga 29 0 1 0 30 0
2007–08 Segunda División 0 0 0 0 0 0
2008–09 Segunda División 32 0 0 0 32 0
2009–10 Segunda División 25 1 0 0 25 1
2010–11 La Liga 38 0 0 0 38 0
2011–12 La Liga 37 0 0 0 37 0
2012–13 La Liga 31 0 0 0 31 0
2013–14 La Liga 37 0 0 0 7 0 44 0
Tổng cộng 229 1 1 0 7 0 237 1
Barcelona 2014–15 La Liga 37 0 0 0 0 0 37 0
2015–16 La Liga 32 0 0 0 0 0 3 0 35 0
2016–17 La Liga 1 0 2 0 3 0
Tổng cộng 70 0 0 0 0 0 5 0 75 0
Manchester City 2016–17 Premier League 22 0 4 0 0 0 4 0 30 0
2017–18 Premier League 3 0 3 0 6 0 1[a] 0 13 0
2018–19 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
2019–20 Premier League 4 0 4 0 6 0 2 0 1 0 17 0
Tổng cộng 29 0 11 0 12 0 7 0 2 0 61 0
Real Betis 2020–21 La Liga 20 0 1 0 21 0
2021–22 La Liga 17 0 2 0 4 0 23 0
2022–23 La Liga 12 0 2 0 6 0 1 0 21 0
2023–24 La Liga 7 0 0 0 2[b] 0 9 0
Tổng cộng 56 0 5 0 12 0 1 0 74 0
Tổng cộng sự nghiệp 507 1 17 0 12 0 36 0 8 0 580 1
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên UCL
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên UEL

]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Bravo (giữa, mặc áo xanh lam), cùng các thành viên của đội tuyển Chiletổng thống Michelle Bachelet, trước giờ khai mạc Copa América 2015
Chile
Năm Trận Bàn
2004 1 0
2005 3 0
2006 5 0
2007 12 0
2008 10 0
2009 9 0
2010 8 0
2011 14 0
2012 4 0
2013 12 0
2014 9 0
2015 12 0
2016 11 0
2017 9 0
2019 4 0
2020 2 0
2021 16 0
2022 3 0
2023 1 0
2024 5 0
Tổng cộng 150 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Colo-Colo

Real Sociedad

Barcelona

Manchester City

Siêu cúp Anh: 2019

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Chile

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Comunicado oficial: Principio de acuerdo con Bravo” [Official announcement: Initial agreement with Bravo] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Sociedad. ngày 28 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ “La Real ficha al portero Claudio Bravo” [Real signs goalkeeper Claudio Bravo] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Donostia San Sebastián. ngày 21 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ “Los palos salvan a la Real de otra derrota” [Posts prevent another Real loss] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Mundo. ngày 22 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “(Crónica) Un gol del portero Bravo da la victoria a la Real Sociedad ante el Nástic” [(Report) Goal by goalkeeper Bravo gives win to Real Sociedad against Nástic] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Europa Press. ngày 14 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “Gol de falta del portero Bravo – Real sociedad vs Nastic!” [Free kick goal from keeper Bravo – Real sociedad vs Nastic!] (bằng tiếng Tây Ban Nha). YouTube. ngày 14 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ “Bravo: "Estoy triste por no poder ayudar al equipo" [Bravo: "I'm sad for not being able to help the team"] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ “Bravo ya es el tercer fichaje del Barcelona” [Bravo is already Barcelona's third signing] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ Conn, Tom (ngày 18 tháng 6 năm 2014). “Real Sociedad and Barcelona finalise €12 million transfer of Claudio Bravo”. Inside Spanish Football. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ Claudio Bravo – Thành tích thi đấu FIFA

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: https://vi.wikipedia.org/wiki/Claudio_Bravo

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy