Kabange Mupopo
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kabange Mupopo | ||
Ngày sinh | 21 tháng 9, 1992 | ||
Nơi sinh | Lusaka, Zambia[1] | ||
Chiều cao | 1,70 m[2] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Green Buffaloes | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
Green Buffaloes | |||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | Zambia | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Thành tích huy chương | ||
---|---|---|
Athletics | ||
Đại diện cho Zambia | ||
African Championships | ||
2014 Marrakech | 400 metres | |
2016 Durban | 400 metres | |
All-Africa Games | ||
2015 Brazzaville | 400 metres |
Kabange Mupopo (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá và vận động viên chạy nước rút người Zambia. Cô đã giành được một huy chương vàng trong 400m tại Đại hội Thể thao châu Phi 2015.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Mupopo bắt đầu chơi bóng đá khi còn là một đứa trẻ 11 tuổi, được truyền cảm hứng từ anh trai.[3] Cô chơi cho Green Buffaloes F.C. và đội bóng đá nữ quốc gia Zambia; Với tư cách là đội trưởng, cô đã dẫn dắt Zambia đến giải đấu Giải vô địch nữ châu Phi 2014, giải đấu mà đội bóng của họ bị loại ở vòng bảng.[3][4]
Mupopo chuyển sang môn điền kinh vào mùa xuân năm 2014, chạy 53,44 trong 400 mét trong cuộc thi chính thức đầu tiên của cô.[3][5] Cô đại diện cho Zambia tham gia Đại hội Thể thao Khối thịnh vượng chung 2014 ở Glasgow, cuộc thi à cô đã chạy với thành tích 53,09 và bị loại ở bán kết.[3][6] Vào tháng 8, cô giành huy chương bạc với thành tích 51,21 khi thi đấu trong khuôn khổ Giải vô địch châu Phi ở Marrakech, phá vỡ kỷ lục của Zambia; cô đã đánh rơi huy chương vàng về tay của Folashade Abugan người Nigeria, người chạy về đích cùng lúc, trong một lần phân định kết quả thắng thua bằng việc xem xét hình ảnh.[7] Mupopo đủ điều kiện tham gia với tư cách Đại diện cho châu Phi tại Cúp lục địa IAAF 2014, cũng tổ chức tại Marrakech, nơi cô xếp thứ tư và cải thiện kỷ lục quốc gia của mình lên 50,87.[3][6] Mupopo nhận được học bổng điền kinh 18 tháng từ Ủy ban Olympic Zambian năm 2015, khiến cô tập trung vào điền kinh chứ không phải bóng đá.[8][9]
Mupopo ra mắt tại IAAF Diamond League tại Doha vào tháng 5 năm 2015, xếp thứ bảy với thành tích 51,88.[10] Vào tháng 7 năm 2015, cô đã chạy với thành tích 50,86 tại La Chaux-de-Fonds, cải thiện kỷ lục quốc gia của mình thêm một phần trăm giây.[6] Cô được chọn tham gia Giải vô địch thế giới năm 2015 tại Bắc Kinh.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Eurosport profile
- ^ Rio 2016 bio Lưu trữ 2016-11-25 tại Wayback Machine
- ^ a b c d e “Mupopo: Football is my passion, I enjoy athletics too”. Confederation of African Football. ngày 28 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ Zulu, Cecilia (ngày 16 tháng 10 năm 2014). “She-polopolo cry”. Zambia Daily Mail. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ Kunda, Robinson (ngày 19 tháng 9 năm 2014). “Mupopo qualifies for Diamond League”. Zambia Daily Mail. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c Bản mẫu:Tilastopaja
- ^ Mulkeen, Jon (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Redemption for Makwala at African Championships”. International Association of Athletics Federations (IAAF). Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Zambia: Kabange Gives Tips to Shepolopolo”. Times of Zambia. ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Shepolopolo captain Kabange gets NOC scholarship”. Times of Zambia. ngày 8 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Mupopo in shock defeat”. Zambia Daily Nation. ngày 17 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ “2015 Beijing Provisional Entry List”. IAAF. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.