Khác biệt giữa bản sửa đổi của “FC Midtjylland”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 653: | Dòng 653: | ||
[[Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Đan Mạch]] |
[[Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Đan Mạch]] |
||
==Liên kết ngoài== |
|||
{{commons category}} |
|||
*{{Official website|http://www.fcm.dk/}} |
|||
*[https://web.archive.org/web/20050619231821/http://www.ikast-fs.dk/ Ikast FS's website] (archived 19 June 2005) |
|||
*[http://www.herningfremad.dk/ Herning Fremad's website] |
|||
*[http://www.black-wolves.com/ Black Wolves – Official fanclub] |
|||
*[http://www.messecenter.dk/ Messecenter Herning's website] ({{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20051003230219/http://www.messecenter.dk/ |date=3 October 2005 }}) |
|||
{{FC Midtjylland}} |
|||
{{Danish Superliga teamlist}} |
|||
{{DEFAULTSORT:Midtjylland, Fc}} |
|||
[[Category:FC Midtjylland| ]] |
|||
[[Category:Football clubs in Denmark]] |
|||
[[Category:Association football clubs established in 1999]] |
|||
[[Category:Sport in Herning]] |
|||
[[Category:1999 establishments in Denmark]] |
Phiên bản lúc 04:50, ngày 6 tháng 2 năm 2024
Tên đầy đủ | Football Club Midtjylland | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Ulvene (The Wolves) Hedens Drenge (The Boys of the Moor) | |||
Tên ngắn gọn | FCM | |||
Thành lập | 2 tháng 2 năm 1999 | |||
Sân | MCH Arena | |||
Sức chứa | 11,432 | |||
Chủ sở hữu | Anders Holch Povlsen | |||
Chủ tịch điều hành | Cliff Crown | |||
Người quản lý | Thomas Thomasberg | |||
Giải đấu | Danish Superliga | |||
2022–23 | Giải ngoại hạng Đan Mạch, thứ 7 trên 12 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Câu lạc bộ bóng đá Midtjylland (tiếng Đan Mạch: [ˈmitjyˌlænˀ], "Central Jutland") là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đến từ Herning và Ikast ở Trung Tây của vùng Jutland. Câu lạc bộ là kết quả của sự hợp nhất giữa Ikast FS (cũng là một câu lạc bộ tennis, cầu lông và bóng ném) và Herning Fremad. Câu lạc bộ bóng đá Midtjylland đang chơi ở giải Danish Superliga và vô địch giải đấu này lần đầu tiên vào năm 2015.
Lịch sử câu lạc bộ
Câu lạc bộ Midtjylland được thành lập bởi Johnny Rune, một thợ mộc và chủ sở hữu của doanh nghiệp cung cấp gỗ và Steen Hessel, một đạị lý của hãng Mercedes Benz. [trích dẫn cần]
Hai người đàn ông này muốn thống nhất lại hai câu lạc bộ bóng đá Ikast FS (thành lập năm 1935) và Herning Fremad (thành lập năm 1918)- Hai câu lạc bộ mà trong nhiều thập kỷ qua là đối thủ lớn của nhau, nhưng chưa bao giờ có được thành công lớn trong làng bóng đá Đan Mạch. Ikast FS có một số thành công nhất định trong thập niên 70 và 80 nhưng đó là tất cả. Đã ít nhất 10 năm trôi qua nhưng hai câu lạc bộ vẫn không đồng ý về việc sáp nhập cho đến ngày 6 tháng 4 năm 1999, một thỏa thuận đã được đưa ra và đã được công bố vào buối họp báo hôm sau.[cần dẫn nguồn]
Năm 2000, Câu lạc bộ Midtjylland được lên giải Đan Mạch Superliga, sau một mùa giải mà đội bóng đã thu thập điểm nhiều hơn bất cứ đội nào khác trong lịch sử cua giải hạng nhất.
Vào tháng 7 năm 2014, Matthew Benham (chủ sở hữu của câu lạc bộ ở giải Championship của Anh là Brentford) đã trở thành cổ đông lớn của công ty mẹ FC Midtjylland là FCM Holding. Trong mùa giải 2014-15 họ giành chức vô địch ở Superliga Đan Mạch.
Đối tác
Black Wolves là một fan hâm mộ chính thức của FC Midtjylland.[1] Nó được thành lập vào đầu tháng 8 năm 1999, với tư cách là fanclub chính thức của Ikast FS 1993 "Yellow Flames" đã đổi tên tại một cuộc họp chung bất thường. Ultra Boys Midtjylland là phe không chính thức đầu tiên ở Midtjylland, được thành lập vào năm 2007 và sau đó đổi tên thành Ultras Midtjylland. Vào năm 2014, Midtjylland có phe không chính thức thứ hai, phe thanh niên tên là Midtjylland Ungdom. Tính đến hôm nay, có ba phe phái không chính thức: Zartow, Chaos Crew và Midtjylland Ungdom. Nói chung, tất cả những người ủng hộ FC Midtjylland đều mang tên Hedens Drenge.
Hedens Drenge hiện là tài khoản mạng xã hội dựa trên người hâm mộ lớn nhất Midtjylland, với khoảng 11.000 người theo dõi trên Instagram và Facebook cộng lại.
Đối thủ chính của câu lạc bộ là Viborg FF. Sự kình địch này thường được gọi là Trận chiến của Heath, Trận chiến hận thù và Trận derby Midtjylland. Trận derby được cho là lớn thứ hai ở Đan Mạch sau FC København và Brøndby IF.
Cầu thủ
Đội hình
Tính đến 1 tháng 2 năm 2024[2][3] Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ trẻ được sử dụng trong mùa 2023-24
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ đáng chú ý qua từng thập niên
- 1990s
- Søren Skriver (1994–2004)
- Frank Kristensen (1997–2011, 2013–2014)
- Peter Skov-Jensen (1999–2005)
- 2000s
- Mohamed Zidan (2003–2005)
- Danny Califf (2008–2009)
- Mads Albæk (2004–2013)
- Kristijan Ipša (2008–2013)
- Winston Reid (2005–2010)
- Mikkel Thygesen (2004–2007, 2007–2011)
- Jonas Lössl (2008–2014, 2021–)
- Simon Kjær (2007–2008)
- 2010s
- Petter Andersson (2012–2016)
- Rafael van der Vaart (2016–2018)
- Sylvester Igboun (2010–2015)
- Paul Onuachu (2013–2019)
- Frank Onyeka (2018–2021)
- Jakob Poulsen (2010–2012, 2014–2019)
- Rasmus Nissen (2012–2018)
- Morten Rasmussen (2012–2016)
- Pione Sisto (2013–2016, 2020–)
- Bill Hamid (2018–2020)
- Tim Sparv (2014–2020)
- 2020s
- Evander (2019–2022)
- Anders Dreyer (2020–2021, 2022)
- Vagner Love (2022)
Ban huấn luyện
Ban huấn luyện hiện tại
Chức vụ | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Thomas Thomasberg |
Trợ lý huấn luyện viên | Niels Lodberg |
Huấn luyện viên thủ môn | Lasse Heinze |
Trưởng phòng phân tích | Sören Bjerg |
Chuyên viên phân tích đối thủ | Oliver Heil |
Ban quản lý
Chức vụ | Tên |
---|---|
Giám đốc bóng đá | Svend Graversen |
Giám đốc thể thao | Kristian Bach Bak |
Trưởng ban huấn luyện học viện | Jan Knudsen |
Huấn luyện viên
- Ove Pedersen (1 tháng 7 năm 1999 – 30 tháng 6 năm 2002)
- Troels Bech (1 tháng 7 năm 2002 – 31 tháng 12 năm 2003)
- Erik Rasmussen (1 tháng 1 năm 2004 – 30 tháng 6 năm 2008)
- Thomas Thomasberg (1 tháng 7 năm 2008 – 11 tháng 8 năm 2009)
- Allan Kuhn (12 tháng 8 năm 2009 – 15 tháng 4 năm 2011)
- Glen Riddersholm (16 tháng 4 năm 2011– 25 tháng 6 năm 2015)
- Jess Thorup (12 tháng 7 năm 2015 – 10 tháng 10 năm 2018)
- Kenneth Andersen (10 tháng 10 năm 2018 – 19 tháng 8 năm 2019)
- Brian Priske (19 tháng 8 năm 2019 – 29 tháng 5 năm 2021)
- Bo Henriksen (31 tháng 5 năm 2021 – 28 tháng 7 năm 2022)
- Henrik Jensen (28 tháng 7 năm 2022 – 24 tháng 8 năm 2022)
- Albert Capellas (24 tháng 8 năm 2022 – 13 tháng 3 năm 2023)
- Thomas Thomasberg (23 tháng 3 năm 2023 - )
Lịch sử thi đấu của đội với các đội bóng Châu Âu
Trận đấu đầu tiên ở châu Âu của FC Midtjylland diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2001 tại UEFA Cup 2001–02 khi họ chạm trán với Glentoran của Bắc Ireland với tỷ số hòa 1-1 ở trận lượt đi ở vòng loại trước khi tiến tới Vòng đấu đầu tiên và bị loại bởi Sporting CP. Năm 2016, Midtjylland lọt vào Vòng 32 của 2015–16 UEFA Europa League, nơi họ giành chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Manchester United nhưng cuối cùng lại thua 6–3 sau tổng 2 lượt trận đi và về.
Mùa giải | Giải thi đấu | Vòng đấu | Câu lạc bộ | Sân nhà | Sân khách | Tỉ số chung cuộc | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2001–02 | UEFA Cup | QR | Glentoran | 1–1 | 4–0 | 5–1 | |
1R | Sporting Lisbon | 0–3 | 2–3 | 2–6 | |||
2002–03 | UEFA Cup | QR | FK Pobeda | 3–0 | 0–2 | 3–2 | |
1R | NK Varaždin | 1–0 | 1–1 | 2–1 | |||
2R | Anderlecht | 0–3 | 1–3 | 1–6 | |||
2005–06 | UEFA Cup | 1Q | Bản mẫu:Country data FAR B36 Tórshavn | 2–1 | 2–2 | 4–3 | |
1R | CSKA Moscow | 1–3 | 1–3 | 2–6 | |||
2007–08 | UEFA Cup | 1Q | Keflavík ÍF | 2–1 | 2–3 | 4–4 (a) | |
2Q | FC Haka | 5–2 | 2–1 | 7–3 | |||
1R | Lokomotiv Moscow | 1–3 | 0–2 | 1–5 | |||
2008–09 | UEFA Cup | 1Q | Bangor City | 4–0 | 6–1 | 10–1 | |
2Q | Manchester City | 0–1 (a.e.t) | 1–0 | 1–1 (2–4p) | |||
2011–12 | UEFA Europa League | 2Q | The New Saints | 5–2 | 3–1 | 8–3 | |
3Q | Vitória S.C. | 0–0 | 1–2 | 1–2 | |||
2012–13 | UEFA Europa League | PO | Young Boys Bern | 0–3 | 2–0 | 2–3 | |
2014–15 | UEFA Europa League | PO | Panathinaikos | 1–2 | 1–4 | 2–6 | |
2015–16 | UEFA Champions League | 2Q | Lincoln Red Imps | 1–0 | 2–0 | 3–0 | |
3Q | APOEL | 1–2 | 1–0 | 2–2 (a) | |||
UEFA Europa League | PO | Southampton | 1–0 | 1–1 | 2–1 | ||
Group D | Napoli | 1–4 | 0–5 | 2nd | |||
Club Brugge | 1–1 | 3–1 | |||||
Legia Warsaw | 1–0 | 0–1 | |||||
R32 | Manchester United | 2–1 | 1–5 | 3–6 | |||
2016–17 | UEFA Europa League | 1Q | Sūduva Marijampolė | 1–0 | 1–0 | 2–0 | |
2Q | FC Vaduz | 3–0 | 2–2 | 5–2 | |||
3Q | Videoton | 1–1 (a.e.t) | 1–0 | 2–1 | |||
PO | Osmanlıspor | 0–1 | 0–2 | 0-3 | |||
2017–18 | UEFA Europa League | 1Q | Derry City | 6–1 | 4–1 | 10–2 | |
2Q | Ferencváros | 3–1 | 4–2 | 7–3 | |||
3Q | Arka Gdynia | 2–1 | 2–3 | 4–4 (a) | |||
PO | Apollon Limassol | 1–1 | 2–3 | 3–4 | |||
2018–19 | UEFA Champions League | 2Q | Astana | 0–0 | 1–2 | 1–2 | |
UEFA Europa League | 3Q | The New Saints | 3–1 | 2–0 | 5–1 | ||
PO | Malmö FF | 0–2 | 2–2 | 2–4 | |||
2019–20 | UEFA Europa League | 3Q | Rangers | 2–4 | 1–3 | 3–7 | |
2020–21 | UEFA Champions League | 2Q | Ludogorets Razgrad | — | 1–0 | — | |
3Q | Young Boys | 3–0 | — | — | |||
PO | Slavia Prague | 4–1 | 0–0 | 4–1 | |||
Group D | Atalanta | 0–4 | 1–1 | 4th | |||
Liverpool | 1–1 | 0–2 | |||||
Ajax | 1–2 | 1–3 | |||||
2021–22 | UEFA Champions League | 2Q | Celtic | 1–1 | 2–1 | 3–2 | |
3Q | PSV Eindhoven | 0–3 | 0–1 | 0–4 | |||
UEFA Europa League | Group F | Braga | 1–3 | 3–2 | 3rd | ||
Red Star Belgrade | 1–1 | 1–0 | |||||
Ludogorets Razgrad | 1–1 | 0–0 | |||||
UEFA Europa Conference League | KPO | PAOK | 1–0 | 1–2 | 2–2 (3–5 p) | ||
2022–23 | UEFA Champions League | 2Q | AEK Larnaca | 1–1 | 1–1 (s.h.p.) | 2–2 (4–3 p) | |
3Q | Benfica | 1–3 | 1–4 | 2–7 | |||
UEFA Europa League | Group F | Lazio | 5–1 | 1−2 | 2nd | ||
Feyenoord | 2−2 | 2−2 | |||||
Sturm Graz | 2−0 | 0–1 | |||||
KPO | Sporting CP | 0–4 | 1–1 | 1–5 | |||
2023–24 | UEFA Europa Conference League | 2Q | Progrès Niederkorn | 2−0 | 1–2 (s.h.p.) | 3–2 | |
3Q | Omonia | 5−1 | 0–1 | 5–2 | |||
PO | Legia Warsaw | 3–3 | 1–1 (s.h.p.) | 4–4 (5–6 p) |
Tham khảo
- ^ {{cite web|url=http://www.black-wolves.com%7Ctitle=Black Wolves : Trang chủ|website=Black-wolves.com|access-date =30 tháng 12 năm 2015}
- ^ “Superligatrup | fcm”. Fcm.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
- ^ “DBU's Officielle Statistikere”. Danskfodbold.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về FC Midtjylland. |
- Website chính thức
- Ikast FS's website (archived 19 June 2005)
- Herning Fremad's website
- Black Wolves – Official fanclub
- Messecenter Herning's website (Lưu trữ 3 tháng 10 2005 tại Wayback Machine)