Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luis Enrique (cầu thủ bóng đá)”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes1) (#TASK3QUEUE) |
||
(Không hiển thị 44 phiên bản của 25 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
{{Infobox Football biography 2 |
{{Infobox Football biography 2 |
||
| name = Luis Enrique |
| name = Luis Enrique |
||
| image = |
| image = File:Luis Enrique 2014.jpg |
||
| fullname = Luis Enrique Martínez García |
| fullname = Luis Enrique Martínez García |
||
| |
| birth_date = {{birth date and age|1970|5|8|df=y}} |
||
| |
| birth_place = [[Gijón]], [[Tây Ban Nha]] |
||
| height = {{height|meter=1,80}} |
| height = {{height|meter=1,80}} |
||
| currentclub = [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]]<br>(huấn luyện viên) |
|||
| currentclub = |
|||
| position = Tiền vệ |
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]] |
||
| youthyears1 = 1981–1988 |
| youthyears1 = 1981–1988 |
||
| youthclubs1 = [[Sporting de Gijón|Sporting Gijón]] |
| youthclubs1 = [[Sporting de Gijón|Sporting Gijón]] |
||
Dòng 19: | Dòng 19: | ||
| clubs1 = [[Sporting de Gijón B|Sporting B]] |
| clubs1 = [[Sporting de Gijón B|Sporting B]] |
||
| clubs2 = [[Sporting de Gijón|Sporting Gijón]] |
| clubs2 = [[Sporting de Gijón|Sporting Gijón]] |
||
| clubs3 = [[Real Madrid |
| clubs3 = [[Real Madrid CF|Real Madrid]] |
||
| clubs4 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]] |
| clubs4 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]] |
||
| caps1 = | goals1 = |
| caps1 = 27 |
||
| goals1 = 5 |
|||
| caps2 = 36 |
| caps2 = 36 |
||
| goals2 = 14 |
|||
| caps3 = 157 |
| caps3 = 157 |
||
| goals3 = 15 |
|||
| caps4 = 207 |
| caps4 = 207 |
||
| goals4 = 73 |
|||
| totalcaps = |
| totalcaps = 427 |
||
| totalgoals = 107 |
|||
| nationalyears1 = 1990–1991 |
| nationalyears1 = 1990–1991 |
||
| nationalyears2 = 1991–1992 |
| nationalyears2 = 1991–1992 |
||
| nationalyears3 = 1991–2002 |
| nationalyears3 = 1991–2002 |
||
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá |
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha|U-21 Tây Ban Nha]] |
||
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia |
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Tây Ban Nha|U-23 Tây Ban Nha]] |
||
| nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] |
| nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] |
||
| nationalcaps1 = 5 |
| nationalcaps1 = 5 |
||
| nationalgoals1 = 0 |
|||
| nationalcaps2 = 14 |
| nationalcaps2 = 14 |
||
| nationalgoals2 = 3 |
|||
| nationalcaps3 = 62 |
| nationalcaps3 = 62 |
||
| nationalgoals3 = 12 |
|||
| medaltemplates = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| manageryears1 = 2008–2011 |
| manageryears1 = 2008–2011 |
||
| managerclubs1 = [[FC Barcelona B|Barcelona B]] |
| managerclubs1 = [[FC Barcelona B|Barcelona B]] |
||
| manageryears2 = |
| manageryears2 = 2011–2012 |
||
| managerclubs2 = [[A.S. Roma]] |
| managerclubs2 = [[A.S. Roma]] |
||
| manageryears3 = |
| manageryears3 = 2013–2014 |
||
| managerclubs3 = [[Celta de Vigo|Celta]] |
| managerclubs3 = [[Celta de Vigo|Celta]] |
||
| manageryears4 = |
| manageryears4 = 2014–2017 |
||
| managerclubs4 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]] |
| managerclubs4 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]] |
||
| manageryears5 = |
| manageryears5 = 2018–2019 |
||
| managerclubs5 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] |
| managerclubs5 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] |
||
| manageryears6 = 2019–2022 |
|||
| managerclubs6 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] |
|||
| manageryears7 = 2023– |
|||
| managerclubs7 = [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]] |
|||
| medaltemplates = {{MedalSport | [[Bóng đá]] nam}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| caption = Luis Enrique trên cương vị huấn luyện viên trưởng [[FC Barcelona|Barcelona]] năm 2014 |
|||
}} |
}} |
||
'''Luis Enrique''', tên đầy đủ '''Luis Enrique Martínez García''', (sinh 8 tháng 5 năm 1970 |
'''Luis Enrique''', tên đầy đủ '''Luis Enrique Martínez García''', (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người [[Tây Ban Nha]] và hiện là huấn luyện viên của [[Paris Saint-Germain F.C.|câu lạc bộ Paris Saint-Germain]].<ref>{{Chú thích web|url=https://bongdaplus.vn/ligue-1/psg-chinh-thuc-bo-nhiem-hlv-enrique-thay-galtier-4046682307.html|tựa đề=PSG chính thức bổ nhiệm HLV Enrique thay Galtier}}</ref> |
||
Khi còn chơi bóng, ông nổi tiếng với sự nhanh nhẹn và có thể chơi được một vài vị trí khác nhau trong sự nghiệp [[bóng đá]] của mình, nhưng thường là với vai trò là tiền về trung tâm, và đã ghi được nhiều bàn thắng trong sự nghiệp thi đấu của mình. Sau khi khởi đầu sự nghiệp của mình tại [[Sporting de Gijón]] năm 1989, ông gắn bó với cả hai câu lạc bộ lớn của Tây Ban Nha, đầu tiên là [[Real Madrid CF|Real Madrid]] từ năm 1991-96 và rồi chuyển sang [[F.C. Barcelona|FC Barcelona]] theo dạng chuyển nhượng tự do. Câu lạc bộ này không mấy tin tưởng vào người mới của mình tuy nhiên ông đã nhanh chóng lấy được niềm tin của họ và chẳng bao lâu sau ông trở thành đội trưởng của Barcelona. Anh thi đấu cho Barca trong 8 năm (1996-2004). Ông chơi cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha]] ở 3 kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]]: [[1994]], [[1998]], [[2002]] và kỳ [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996|Euro 1996]]. Ông khoác áo đội tuyển những chú bò tót này 62 lần và ghi được 12 bàn thắng. Ông cũng là thành viên đội tuyển Tây Ban Nha giành huy chương vàng [[Thế vận hội|Olympic]] mùa hè 1992 ở [[Barcelona]]. Ngày 10 tháng 8 năm 2004, ông giải nghệ ở tuổi 34.<ref name="Bows">[http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/3551636.stm Luis Enrique bows out]; [[BBC Sport]], ngày 10 tháng 8 năm 2004</ref> Vào tháng 3 năm 2004, anh được bầu vào danh sách [[FIFA 100]].<ref name=BBC>[http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/3533891.stm Pele's list of the greatest]; BBC Sport, ngày 4 tháng 3 năm 2004</ref> |
|||
Năm 2008, Enrique là huấn luyện viên đội Barca B và giúp đội bóng này giành 2 Secunda Liga liên tiếp 2009-2010 và 2010-2011. Mối quan hệ thân thiết của ông với người đồng đội cũ, [[Josep Guardiola|Pep Guardiola]] - người cũng được bổ nhiệm cùng lúc làm huấn luyện viên [[F.C. Barcelona]] vào năm 2008 và đưa đội bóng trở lại hình ảnh số một thế giới - giúp cho đội Barca B và lò đào tạo [[La Masia]] có được vô cùng nhiều danh tiếng trong việc đào tạo trẻ và đưa họ lên đội hình 1. |
Năm 2008, Enrique là huấn luyện viên đội Barca B và giúp đội bóng này giành 2 Secunda Liga liên tiếp 2009-2010 và 2010-2011. Mối quan hệ thân thiết của ông với người đồng đội cũ, [[Josep Guardiola|Pep Guardiola]] - người cũng được bổ nhiệm cùng lúc làm huấn luyện viên [[F.C. Barcelona]] vào năm 2008 và đưa đội bóng trở lại hình ảnh số một thế giới - giúp cho đội Barca B và lò đào tạo [[La Masia]] có được vô cùng nhiều danh tiếng trong việc đào tạo trẻ và đưa họ lên đội hình 1. |
||
Năm 2011, quyết tâm đi tìm thử thách mới, Luis Enrique quyết định làm huấn luyện viên của [[A.S. Roma]]. Tháng 7 năm 2013, Enrique là huấn luyện viên của Celta Vigo. Tháng 6 năm 2014, Enrique trở thành huấn luyện viên của [[FC Barcelona]].<ref name="Appoint">{{ |
Năm 2011, quyết tâm đi tìm thử thách mới, Luis Enrique quyết định làm huấn luyện viên của [[A.S. Roma]]. Tháng 7 năm 2013, Enrique là huấn luyện viên của Celta Vigo. Tháng 6 năm 2014, Enrique trở thành huấn luyện viên của [[FC Barcelona]].<ref name="Appoint">{{chú thích web|url=http://www.bbc.com/sport/0/football/27477125|title=Barcelona appoint Luis Enrique as first-team coach|publisher=BBC Sport|date=ngày 19 tháng 5 năm 2014|access-date =ngày 19 tháng 5 năm 2014}}</ref> Năm 2017, ông chia tay đội bóng sau khi vô địch [[cúp Nhà vua Tây Ban Nha]] 2017.<ref>[http://www.bongda.com.vn/luis-enrique-tinh-chuyen-nghe-sau-khi-chia-tay-barca-d395442.html Luis Enrique tính chuyển nghề sau khi chia tay Barca]. Bóng đá.com</ref> |
||
==Sự nghiệp cầu thủ== |
==Sự nghiệp cầu thủ== |
||
===Câu lạc bộ=== |
===Câu lạc bộ=== |
||
Luis Enrique sinh ra tại [[Gijón]], [[Asturias]], và bắt đầu chơi bóng cho câu lạc bộ địa phương [[Sporting de Gijón]],<ref>{{ |
Luis Enrique sinh ra tại [[Gijón]], [[Asturias]], và bắt đầu chơi bóng cho câu lạc bộ địa phương [[Sporting de Gijón]],<ref>{{chú thích web|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1991/06/03/pagina-12/1232248/pdf.html|title=Aires de funeral en Asturias|trans-title=Funeral march sounds in Asturias|newspaper=[[Mundo Deportivo]]|language=es|date=ngày 3 tháng 6 năm 1991|access-date =ngày 29 tháng 6 năm 2017}}</ref> nơi anh gắn với biệt danh ''Lucho'' sau [[Luis Flores (cầu thủ bóng đá)|Luis Flores]], một tiền đạo người Mexico trong đội.<ref name="normal">{{chú thích báo|url=http://www.fourfourtwo.com/features/luis-enrique-id-manage-england-my-wife-wouldnt-weather|title=Luis Enrique: 'We think Messi is normal. I can't understand how a player got to that level'|publisher=[[FourFourTwo]]|last1=Mitten|first1=Andy|date=ngày 6 tháng 10 năm 2013|access-date =ngày 7 tháng 6 năm 2015}}</ref> Sau đó ông dành phần lớn thời gian chơi bóng cho hai đội bóng lớn nhất của Tây Ban Nha: đầu tiên là [[Real Madrid CF|Real Madrid]] trong năm mùa<ref>{{chú thích báo|url=http://elpais.com/diario/1992/07/09/deportes/710632822_850215.html|title=Nando compra su carta de libertad para poder fichar por el Madrid|trans-title=Nando buys out his contract in order to sign with Madrid|publisher=[[El País]]|language=es|date=ngày 9 tháng 7 năm 1992|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015}}</ref> và năm 1996, sau khi kết thúc hợp đồng, ông chuyển sang đại kình địch [[FC Barcelona]] theo dạng chuyển nhượng tự do.<ref>{{chú thích báo|url=http://elpais.com/diario/1996/05/28/deportes/833234402_850215.html|title=Luis Enrique ficha por el Barça por cinco temporadas|trans-title=Luis Enrique signs for Barça for five seasons|publisher=El País|language=es|date=ngày 28 tháng 5 năm 1996|access-date =ngày 20 tháng 5 năm 2014}}</ref> Cổ động viên xứ Catalan ban đầu còn do dự về vụ chuyển nhượng này, nhưng ông sớm giành được trái tim của họ và chơi bóng cho Barca tám năm, cuối cùng trở thành [[đội trưởng (bóng đá)|đội trưởng]], và ghi một vài bàn thắng trong các trận ''[[El Clásico]]'' trước chính đội bóng cũ Real.<ref>{{chú thích báo|url=http://elpais.com/diario/1997/11/02/deportes/878425208_850215.html|title=Un gol con sabor a venganza|trans-title=Revenge-flavoured goal|publisher=El País|language=es|date=ngày 2 tháng 11 năm 1997|access-date =ngày 20 tháng 5 năm 2014}}</ref> Khi còn khoác áo Real, ông từng gây dấu ấn khi ghi bàn trong trận thắng sân nhà 5-0 trước Barcelona, nhưng nói rằng sau đó ông "cảm thấy hiếm khi được các cổ động viên Real Madrid đánh giá và không có những kỉ niệm đẹp ở đó".<ref name="Memories">{{chú thích báo|url=http://www.espnfc.com/blog/espn-fc-united-blog/68/post/2105008/la-liga-barca-manager-luis-enrique-doesnt-have-fond-memories-of-real-madrid-sid-lowe|title=Barca manager Luis Enrique doesn't have fond memories of Real Madrid|publisher=[[ESPN FC]]|last=Lowe|first=Sid|date=ngày 23 tháng 10 năm 2014|access-date =ngày 28 tháng 2 năm 2015}}</ref> |
||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
||
Luis Enrique chơi cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|đội tuyển Tây Ban Nha]] trong ba kì [[FIFA World Cup|World Cup]]: [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1994|1994]], [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1998|1998]] và [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2002|2002]], cũng như [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996|Euro 1996]]) và ghi 12 bàn thắng sau 62 lần khoác áo. |
Luis Enrique chơi cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|đội tuyển Tây Ban Nha]] trong ba kì [[FIFA World Cup|World Cup]]: [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1994|1994]], [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1998|1998]] và [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2002|2002]], cũng như [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996|Euro 1996]]) và ghi 12 bàn thắng sau 62 lần khoác áo. Ông cũng là thành viên trong [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1992|đội hình giành huy chương vàng]] tại [[Thế vận hội Mùa hè 1992]] ở [[Barcelona]],<ref>{{chú thích web|url=http://blogs.antena3.com/el-blog-de-miss-forty/roja-1992-nuestra-medalla-oro-olimpica_2012070300083.html|title=La Roja de 1992, nuestra medalla de oro Olímpica|trans-title=1992's ''La Roja'', our Olympic gold medal|publisher=[[Antena 3 (Spain)|Antena 3]]|language=es|date=ngày 3 tháng 7 năm 2012|access-date =ngày 13 tháng 7 năm 2017}}</ref> và có 13 lần ra sân trong đội hình chính vào ngày 17 tháng 4 năm 1991, trong đó có 22 phút trong trận giao hữu thua 0-2 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia România|România]] tại [[Cáceres, Tây Ban Nha|Cáceres]].<ref>[http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1991/04/18/pagina-22/1233096/pdf.html De nuevo vencidos y sin gloria (Again beaten hopelessly)]; Mundo Deportivo, ngày 18 tháng 4 năm 1991 (in Spanish)</ref> |
||
Tại World Cup 1994 tổ chức tại [[Hoa Kỳ|Mỹ]], Luis Enrique ghi bàn thắng đầu tiên trong trận thắng 3-0 ở vòng 16 đội trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ|Thụy Sĩ]] ở [[Washington, D.C]].<ref>{{ |
Tại [[World Cup 1994]] tổ chức tại [[Hoa Kỳ|Mỹ]], Luis Enrique ghi bàn thắng đầu tiên trong trận thắng 3-0 ở vòng 16 đội trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ|Thụy Sĩ]] ở [[Washington, D.C]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/27486576|title=New Barcelona boss Luis Enrique scores for Spain at 1994 World Cup|publisher=BBC Sport|date=ngày 20 tháng 5 năm 2014|access-date =ngày 20 tháng 5 năm 2014}}</ref> Trong thất bại 1-2 ở vòng tứ kết trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]] tại [[sân vận động Foxboro]], cùi trỏ của [[Mauro Tassotti]] đã đập vào mặt ông làm chảy máu,<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport3/worldcup2002/hi/matches_wallchart/spain_v_south_korea/newsid_2056000/2056531.stm|title=Luis Enrique full of respect|publisher=BBC Sport|date=ngày 20 tháng 6 năm 2002|access-date =ngày 16 tháng 7 năm 2014}}</ref> tác động ấy đã khiến Luis bị mất gần một cân máu. Tuy nhiên hành vi đó không bị nhận hình phạt nào trong trận đấu, sau đó Tassotti đã bị cấm tám trận và không bao giờ thi đấu quốc tế nữa.<ref>[http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/scotland/1256612.stm Date set for Hendry decision]; BBC Sport, 3 tháng 4 năm 2001</ref> |
||
==Sự nghiệp huấn luyện== |
==Sự nghiệp huấn luyện== |
||
===Barcelona B=== |
===Barcelona B=== |
||
Ngày 26 tháng 5 năm 2008, Luis Enrique trở lại Barcelona, tiếp quản vị trí huấn luyện của [[FC Barcelona B|đội B]] vừa được đổi tên thành ''Barcelona Atlètic'' trong mùa giải đó.<ref name="Barcelona B">[http://deportes.elpais.com/deportes/2008/05/26/actualidad/1211786516_850215.html Luis Enrique, nuevo entrenador del Barcelona B (Luis Enrique, new Barcelona B coach)]; El País, 26 |
Ngày 26 tháng 5 năm 2008, Luis Enrique trở lại Barcelona, tiếp quản vị trí huấn luyện của [[FC Barcelona B|đội B]] vừa được đổi tên thành ''Barcelona Atlètic'' trong mùa giải đó.<ref name="Barcelona B">[http://deportes.elpais.com/deportes/2008/05/26/actualidad/1211786516_850215.html Luis Enrique, nuevo entrenador del Barcelona B (Luis Enrique, new Barcelona B coach)]; El País, ngày 26 tháng 5 năm 2008 (in Spanish)</ref> Vào giữa tháng 3 năm 2011, Luis Enrique tuyên bố ông sẽ rời Barcelona B vào cuối mùa, mặc dù vẫn còn hai năm trong hợp đồng.<ref>[http://www.fcbarcelona.cat/web/castellano/noticies/futbol_b/temporada10-11/03/15/n110315116304.html Luis Enrique se va a final de temporada (Luis Enrique leaves at the end of season)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110425191506/http://www.fcbarcelona.cat/web/castellano/noticies/futbol_b/temporada10-11/03/15/n110315116304.html |date = ngày 25 tháng 4 năm 2011}}; FC Barcelona, ngày 15 tháng 3 năm 2011 (in Spanish)</ref> Ông đã đưa đội bóng đến trận playoff, nhưng không đủ điều kiện để thăng hạng.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.marca.com/2014/06/03/futbol/equipos/barcelona_b/1401787679.html|title=Eusebio quiere igualar al filial de Luis Enrique|trans-title=Eusebio wants to match Luis Enrique's reserves|publisher=Marca|language=es|date=ngày 3 tháng 6 năm 2014|access-date =ngày 14 tháng 5 năm 2016}}</ref> |
||
===Roma=== |
===Roma=== |
||
Ngày 8 tháng 6 năm 2011, Luis Enrique đạt một thỏa thuận với câu lạc bộ từ [[Serie A]] [[A.S. Roma]] để trở thành vị thuyền trưởng mới của ''Gialloross''. Ông ký một hợp đồng hai năm kèm với đội ngũ huấn luyện gồm bốn người: trong đó có cộng tác viên kĩ thuật là [[Iván de la Peña]], người từng chơi hai năm cho đội bóng kình địch cùng thành phố [[S.S. Lazio]].<ref name="Roma1">{{ |
Ngày 8 tháng 6 năm 2011, Luis Enrique đạt một thỏa thuận với câu lạc bộ từ [[Serie A]] [[A.S. Roma]] để trở thành vị thuyền trưởng mới của ''Gialloross''. Ông ký một hợp đồng hai năm kèm với đội ngũ huấn luyện gồm bốn người: trong đó có cộng tác viên kĩ thuật là [[Iván de la Peña]], người từng chơi hai năm cho đội bóng kình địch cùng thành phố [[S.S. Lazio]].<ref name="Roma1">{{chú thích báo|url=http://www.repubblica.it/sport/calcio/serie-a/roma/2011/06/08/news/luis_enrique-17390463/|title=Luis Enrique ha firmato "Farò calcio spettacolo"|trans-title=Luis Enrique has signed "I will produce spectacular football"|publisher=[[La Repubblica]]|language=it|date=ngày 8 tháng 6 năm 2011|access-date =ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref> |
||
Roma bị loại khỏi [[UEFA Europa League 2011-12|UEFA Europa League]] bởi [[ŠK Slovan Bratislava]], giữa những tranh luận gay gắt về việc [[thay người (bóng đá)|thay]] huyền thoại [[Francesco Totti]] bằng cầu thủ [[Stefano Okaka]]. Đội bóng thủ đô cũng nhận trận thua đầu tiên tại [[Serie A 2011-12|giải nội địa]] trước [[Cagliari Calcio]], đánh dấu trận thua mở màn thứ ba của đội trong 18 năm.<ref>[http://uk.eurosport.yahoo.com/11092011/58/serie-enrique-roma-lose-opener.html Serie A – Enrique's Roma lose opener]; [[Yahoo! Sports]], 11 tháng 9 năm 2011</ref> |
Roma bị loại khỏi [[UEFA Europa League 2011-12|UEFA Europa League]] bởi [[ŠK Slovan Bratislava]], giữa những tranh luận gay gắt về việc [[thay người (bóng đá)|thay]] huyền thoại [[Francesco Totti]] bằng cầu thủ [[Stefano Okaka]]. Đội bóng thủ đô cũng nhận trận thua đầu tiên tại [[Serie A 2011-12|giải nội địa]] trước [[Cagliari Calcio]], đánh dấu trận thua mở màn thứ ba của đội trong 18 năm.<ref>[http://uk.eurosport.yahoo.com/11092011/58/serie-enrique-roma-lose-opener.html Serie A – Enrique's Roma lose opener]; [[Yahoo! Sports]], 11 tháng 9 năm 2011</ref> |
||
Dòng 75: | Dòng 91: | ||
===Barcelona=== |
===Barcelona=== |
||
[[Tập tin:Luis Enrique 2014.jpg|thumbnail|150px|Luis Enrique dẫn dắt [[FC Barcelona|Barcelona]] năm 2014]] |
[[Tập tin:Luis Enrique 2014.jpg|thumbnail|150px|Luis Enrique dẫn dắt [[FC Barcelona|Barcelona]] năm 2014]] |
||
Ngày 19 tháng 5 năm 2014, có thông tin công bố Luis Enrique sẽ trở lại Barcelona để làm huấn luyện viên, sau khi đồng ý một bản hợp đồng ba năm. Ông được đề nghị hợp đồng bởi giám đốc thể thao [[Andoni Zubizarreta]], cựu đồng đội ở tuyển quốc gia.<ref name="Appoint"/> Trận đấu đầu tiên của ông là trận thắng 3-0 trên sân nhà trước [[Elche CF]], nơi ông cho ra mắt những bản hợp đồng mới như [[Claudio Bravo]], [[Jérémy Mathieu]] và [[Ivan Rakitić]], và sản phẩm cây nhà lá vườn [[Munir El Haddadi]], [[Rafinha (cầu thủ bóng đá sinh năm 1993)|Rafinha]] và [[Sandro Ramírez]], trong khi bom tấn mùa hè [[Luis Suárez]] vắng mặt do bị treo giò.<ref>{{ |
Ngày 19 tháng 5 năm 2014, có thông tin công bố Luis Enrique sẽ trở lại Barcelona để làm huấn luyện viên, sau khi đồng ý một bản hợp đồng ba năm. Ông được đề nghị hợp đồng bởi giám đốc thể thao [[Andoni Zubizarreta]], cựu đồng đội ở tuyển quốc gia.<ref name="Appoint"/> Trận đấu đầu tiên của ông là trận thắng 3-0 trên sân nhà trước [[Elche CF]], nơi ông cho ra mắt những bản hợp đồng mới như [[Claudio Bravo]], [[Jérémy Mathieu]] và [[Ivan Rakitić]], và sản phẩm cây nhà lá vườn [[Munir El Haddadi]], [[Rafinha (cầu thủ bóng đá sinh năm 1993)|Rafinha]] và [[Sandro Ramírez]], trong khi bom tấn mùa hè [[Luis Suárez]] vắng mặt do bị treo giò.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/28920099|title=Barcelona 3–0 Elche|publisher=BBC Sport|first=Andy|last=Cryer|date=ngày 24 tháng 8 năm 2014|access-date =ngày 25 tháng 8 năm 2014}}</ref> |
||
Mặc dù để thua sân khách trước [[Real Sociedad]], có một thay đổi đáng kể trong phong độ của Barcelona sau khi Enrique thay đổi đội hình. Ông cân bằng kỷ lục 11 chiến thắng liên tiếp của [[Pep Guardiola]],<ref>[http://bleacherreport.com/articles/2371462-barcelona-are-we-seeing-the-reawakening-of-pep-guardiolas-side Barcelona: Are we seeing the reawakening of Pep Guardiola's side?]; [[Bleacher Report]], 26 |
Mặc dù để thua sân khách trước [[Real Sociedad]], có một thay đổi đáng kể trong phong độ của Barcelona sau khi Enrique thay đổi đội hình. Ông cân bằng kỷ lục 11 chiến thắng liên tiếp của [[Pep Guardiola]],<ref>[http://bleacherreport.com/articles/2371462-barcelona-are-we-seeing-the-reawakening-of-pep-guardiolas-side Barcelona: Are we seeing the reawakening of Pep Guardiola's side?]; [[Bleacher Report]], ngày 26 tháng 2 năm 2015</ref> trong khi đội tiếp tục đánh bại [[Atlético Madrid]] và [[Villarreal CF]] một cách thuyết phục tại [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|cúp Nhà vua]] để tiến đến trận chung kết. Tại giải quốc nội, sau khi thắng 8 trên 9 trận, đội bóng đã trở lại vị trí đầu bảng sau 15 tuần.<ref>[http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/match-archive/2014-2015/league/round-26/fc-barcelona_rayo-vallecano FC Barcelona v Rayo Vallecano: Storming to the top of the table! (6–1)]; FC Barcelona, ngày 8 tháng 3 năm 2015</ref> |
||
Ngày 21 tháng 4 năm 2015, Luis Enrique tạo nên trận thắng thứ 42 sau 50 trận dẫn dắt Barcelona với chiến thắng 2-0 trước [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]], một kỷ lục của một huấn luyện viên.<ref>{{ |
Ngày 21 tháng 4 năm 2015, Luis Enrique tạo nên trận thắng thứ 42 sau 50 trận dẫn dắt Barcelona với chiến thắng 2-0 trước [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]], một kỷ lục của một huấn luyện viên.<ref>{{chú thích báo|url=http://www1.skysports.com/football/news/11095/9816874/barcelona-manager-luis-enrique-targets-champions-league-title|title=Barcelona manager Luis Enrique targets Champions League title|publisher=[[Sky Sports]]|date=ngày 22 tháng 4 năm 2015|access-date =ngày 24 tháng 4 năm 2015}}</ref> Ông đưa đội bóng đến trận [[Chung kết UEFA Champions League 2015|chung kết]] của [[UEFA Champions League 2014-15|UEFA Champions League]] và vào ngày 17 tháng 5, ông giúp Barca giành danh hiệu vô địch quốc gia thứ 23 sau trận thắng 1-0 trước Atlético Madrid tại [[sân vận động Vicente Calderón]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/barcelona/11611738/Lionel-Messi-hands-Barcelona-23rd-La-Liga-title.html|title=Lionel Messi hands Barcelona 23rd La Liga title|publisher=[[The Daily Telegraph]]|date=ngày 17 tháng 5 năm 2015|access-date =ngày 19 tháng 5 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.com/sport/0/football/32752159|title=Barcelona win La Liga: 10 key factors behind their revival|publisher=BBC Sport|date=ngày 17 tháng 5 năm 2015|access-date =ngày 19 tháng 5 năm 2015}}</ref> Ngày 6 tháng 6, sau khi đoạt cúp nội địa trước [[Athletic Bilbao]] với cùng tỉ số trên, Barcelona hoàn tất [[Cú ăn ba (bóng đá)|cú ăn ba]] với trận thắng 3-1 trước [[Juventus F.C.|Juventus]] trong trận chung kết diễn ra tại [[Berlin]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/uefachampionsleague/season=2015/matches/round=2000552/match=2015227/postmatch/report/index.html|title=Barcelona see off Juventus to claim fifth title|publisher=UEFA.com|date=ngày 6 tháng 6 năm 2015|access-date =ngày 6 tháng 6 năm 2015}}</ref> và ba ngày sau ông đã đặt bút kí bản hợp đồng mới đến 2017.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/33069208|title=Barcelona: Coach Luis Enrique extends contract to 2017|publisher=BBC Sport|date=ngày 9 tháng 6 năm 2015|access-date =ngày 9 tháng 6 năm 2015}}</ref> |
||
== Thống kê sự nghiệp == |
== Thống kê sự nghiệp == |
||
===Câu lạc bộ=== |
===Câu lạc bộ=== |
||
:Nguồn:<ref>{{ |
:Nguồn:<ref>{{chú thích báo|url=http://www.footballdatabase.eu/football.joueurs..luis-enrique.390.en.html|title=Luis Enrique|publisher=Footballdatabase|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
{| class="wikitable" style="text-align: center;" |
{| class="wikitable" style="text-align: center;" |
||
|- |
|- |
||
Dòng 117: | Dòng 133: | ||
!36!!14!!9!!3!!0!!0!!0!!0!!45!!17 |
!36!!14!!9!!3!!0!!0!!0!!0!!45!!17 |
||
|- |
|- |
||
|rowspan="6" align=center valign=center|[[Real Madrid |
|rowspan="6" align=center valign=center|[[Real Madrid CF|Real Madrid]] |
||
|[[La Liga 1991-92|1991-92]] |
|[[La Liga 1991-92|1991-92]] |
||
|rowspan="5"|La Liga |
|rowspan="5"|La Liga |
||
Dòng 170: | Dòng 186: | ||
|} |
|} |
||
;Ghi chú |
;Ghi chú |
||
{{ |
{{tham khảo|group=nb}} |
||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
||
Dòng 207: | Dòng 223: | ||
=== Bàn thắng quốc tế=== |
=== Bàn thắng quốc tế=== |
||
''Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng |
''Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng củatrước''<ref>{{chú thích web|title=Luis Enrique|url=http://eu-football.info/_player.php?id=12515|publisher=European Football|access-date =ngày 6 tháng 6 năm 2015}}</ref> |
||
{| class="wikitable collapsible collapsed" |
{| class="wikitable collapsible collapsed" |
||
!# |
!# |
||
Dòng 231: | Dòng 247: | ||
|'''3'''–0 |
|'''3'''–0 |
||
|3–0 |
|3–0 |
||
|[[ |
|[[UEFA Euro 1996 qualifying|Vòng loại Euro 1996]] |
||
|- |
|- |
||
|3. |
|3. |
||
Dòng 247: | Dòng 263: | ||
|'''1'''–0 |
|'''1'''–0 |
||
|6–2 |
|6–2 |
||
|[[ |
|[[1998 FIFA World Cup qualification (UEFA)|Vòng loại World Cup 1998]] |
||
|- |
|- |
||
|5. |
|5. |
||
Dòng 282: | Dòng 298: | ||
|'''2'''–0 |
|'''2'''–0 |
||
| rowspan="3" |9–0 |
| rowspan="3" |9–0 |
||
| rowspan="3" |[[ |
| rowspan="3" |[[UEFA Euro 2000 qualifying|Vòng loại Euro 2000]] |
||
|- |
|- |
||
|10. |
|10. |
||
Dòng 292: | Dòng 308: | ||
|12. |
|12. |
||
|4 tháng 9 năm 1999 |
|4 tháng 9 năm 1999 |
||
|[[ |
|[[Viên]], [[Áo]] |
||
|{{fb|AUT}} |
|{{fb|AUT}} |
||
|'''3'''–1 |
|'''3'''–1 |
||
Dòng 302: | Dòng 318: | ||
=== Sự nghiệp cầu thủ === |
=== Sự nghiệp cầu thủ === |
||
; Real Madrid |
; Real Madrid |
||
* La Liga: 1995<ref>{{ |
* La Liga: 1995<ref>{{chú thích báo|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1995/06/11/pagina-23/1314205/pdf.html|title=Un pasillo y muchos bostezos|trans-title=Guard of honour and yawns aplenty|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 11 tháng 6 năm 1995|access-date =ngày 22 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
* Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1993<ref>{{ |
* Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1993<ref>{{chú thích web|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1993/06/27/pagina-2/1277871/pdf.html|title=Una Copa para el consuelo|trans-title=Consolation Cup|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 27 tháng 6 năm 1993|access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
* Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1993<ref>{{ |
* Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1993<ref>{{chú thích web|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1993/12/17/pagina-2/1287963/pdf.html|title=El Barça se estrella contra la mala suerte|trans-title=''Barça'' crashes into bad luck|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 17 tháng 12 năm 1993|access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
; FC Barcelona |
; FC Barcelona |
||
* [[F.C. Barcelona|La Liga]]: 1998<ref>{{ |
* [[F.C. Barcelona|La Liga]]: 1998<ref>{{chú thích web|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1998/05/16/pagina-6/403370/pdf.html|title=Adiós con sonrojo|trans-title=Embarrassing goodbye|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 16 tháng 5 năm 1998|access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2015}}</ref>, 1999<ref>{{chú thích web|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1999/06/14/pagina-4/420520/pdf.html|title=Despedida a lo gran campeón|trans-title=Curtain call as a great champion|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 14 tháng 6 năm 1999|access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
* Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1997<ref>{{ |
* Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1997<ref>{{chú thích báo|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1997/06/29/pagina-2/1395977/pdf.html|title=Barça de titanes|trans-title=Titanic ''Barça''|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 29 tháng 6 năm 1997|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015}}</ref>, 1998<ref>{{chú thích báo|url=http://hemeroteca-paginas.mundodeportivo.com/EMD03/HEM/1998/04/30/MD19980430-004.pdf|title=La Copa más histórica|trans-title=The most historical Cup|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 30 tháng 4 năm 1998|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
* Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1996<ref>{{ |
* Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1996<ref>{{chú thích báo|url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/1996/08/29/pagina-2/1477845/pdf.html|title=Título con súper-susto|trans-title=Title with mega-scare|publisher=Mundo Deportivo|language=es|date=ngày 29 tháng 8 năm 1996|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015}}</ref> |
||
* [[F.C. Barcelona|UEEA cup Winners' cup (C2)]]: 1997<ref>{{ |
* [[F.C. Barcelona|UEEA cup Winners' cup (C2)]]: 1997<ref>{{chú thích báo|url=http://en.archive.uefa.com/competitions/ecwc/history/season=1996/intro.html|title=1996/97: Ronaldo spot on for ''Barça''|publisher=UEFA.com|date=ngày 14 tháng 5 năm 1997|access-date =ngày 21 tháng 5 năm 2015|archive-date = ngày 3 tháng 5 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100503062924/http://en.archive.uefa.com/competitions/ecwc/history/season%3D1996/intro.html|url-status=dead}}</ref> |
||
* |
* Siêu cúp châu âu ([[F.C. Barcelona|UEEA Super Cup]]): 1997 |
||
;Quốc tế |
;Quốc tế |
||
* [[Thế vận hội Mùa hè]]: 1992<ref>{{ |
* [[Thế vận hội Mùa hè]]: 1992<ref>{{chú thích báo|url=http://dameunsilbidito.enlaweb.eu/2010/04/el-triunfo-en-el-futbol-broche-de-oro-para-espana-en-barcelona-92/|title=El triunfo en el fútbol, broche de oro para España en Barcelona 92|trans-title=Football win, icing on the cake for Spain in Barcelona 92|publisher=Dame Un Silbidito|language=es|date=April 2010|access-date =ngày 22 tháng 5 năm 2015|archive-date = ngày 20 tháng 3 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140320202410/http://dameunsilbidito.enlaweb.eu/2010/04/el-triunfo-en-el-futbol-broche-de-oro-para-espana-en-barcelona-92/}}</ref> |
||
=== Sự nghiệp huấn luyện viên === |
=== Sự nghiệp huấn luyện viên === |
||
'''Barcelona''' |
|||
*[[La Liga]]: [[La Liga 2014–15|2014–15]], [[La Liga 2015–16|2015–16]]<ref name="Soccerway">{{ |
*[[La Liga]]: [[La Liga 2014–15|2014–15]], [[La Liga 2015–16|2015–16]]<ref name="Soccerway">{{chú thích web|url=http://uk.soccerway.com/coaches/luis-enrique-martinez-garcia/103728/|title=Luis Enrique|publisher=Soccerway|access-date =ngày 27 tháng 1 năm 2016}}</ref> |
||
*[[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha| |
*[[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Copa del Rey]]: [[2014–15 Copa del Rey|2014–15]], [[2015–16 Copa del Rey|2015–16]], [[2016–17 Copa del Rey|2016–17]]<ref name="Soccerway"/> |
||
*[[Supercopa de España]]: [[2016 Supercopa de España|2016]]<ref name="Soccerway"/> |
*[[Supercopa de España]]: [[2016 Supercopa de España|2016]]<ref name="Soccerway"/> |
||
*[[UEFA Champions League]]: [[ |
*[[UEFA Champions League]]: [[UEFChampions League 2014–15|2014–15]]<ref name="Soccerway"/> |
||
*[[Siêu cúp bóng đá châu Âu| |
*[[Siêu cúp bóng đá châu Âu|UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2015|2015]]<ref name="Soccerway"/> |
||
*[[FIFA Club World Cup]]: [[FIFA Club World Cup 2015|2015]]<ref name="Soccerway"/> |
*[[FIFA Club World Cup]]: [[FIFA Club World Cup 2015|2015]]<ref name="Soccerway"/> |
||
'''Paris Saint-Germain''' |
|||
* [[Ligue 1]]: [[Ligue 1 2023–24|2023–24]]<ref>{{chú thích web |date=28 April 2024 |title=Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title! |url=https://en.psg.fr/teams/first-team/content/paris-saint-germain-win-their-12th-ligue-1-title-psg-ligue-1-club-2023-2024 |access-date=28 April 2024 |publisher=[[Paris Saint-Germain F.C.]]}}</ref> |
|||
*[[Coupe de France]]: [[Cúp bóng đá Pháp 2023–24|2023–24]]<ref>{{chú thích web |date=25 May 2024 |title=PSG beat Lyon 2-1 to win French Cup final in Mbappe's farewell appearance |url=https://www.reuters.com/sports/soccer/psg-beat-lyon-2-1-french-cup-final-clinch-domestic-treble-2024-05-25/ |access-date=25 May 2024 |website=[[Reuters]]}}</ref> |
|||
*[[Trophée des Champions]]: [[2023 Trophée des Champions|2023]]<ref>{{chú thích web|url=https://www.eurosport.fr/football/trophee-des-champions/2023-2024/le-psg-debute-2024-par-un-trophee-en-battant-toulouse-2-0-kylian-mbappe-nouveau-meilleur-buteur-de-l_sto9942585/story.shtml|title=Le PSG débute 2024 par un trophée en battant Toulouse (2–0), Kylian Mbappé nouveau meilleur buteur de l'histoire du Parc|trans-title=PSG begin 2024 with a trophy by beating Toulouse (2–0), Kylian Mbappé new top scorer in the Parc's history|publisher=[[Eurosport]]|last=Mahé|first=Marie|language=fr|date=3 January 2024|access-date=4 January 2024}}</ref> |
|||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
||
Dòng 328: | Dòng 350: | ||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
{{ |
{{thể loại Commons|Luis Enrique Martínez García}} |
||
*[https://www.fcbarcelona.com/football/first-team/staff/players/2016-2017/luis-enrique FC Barcelona] |
*[https://www.fcbarcelona.com/football/first-team/staff/players/2016-2017/luis-enrique FC Barcelona] |
||
*{{BDFutbol|1799}} |
*{{BDFutbol|1799}} |
||
Dòng 336: | Dòng 358: | ||
{{Navboxes |
{{Navboxes |
||
|title |
|title=Đội hình Tây Ban Nha |
||
|bg |
|bg=#C60B1E |
||
|fg |
|fg=#FFC400 |
||
|bordercolor=#000033 |
|||
|list1 |
|list1= |
||
{{Đội hình bóng đá Tây Ban Nha tại Thế vận hội Mùa hè 1992}} |
{{Đội hình bóng đá Tây Ban Nha tại Thế vận hội Mùa hè 1992}} |
||
{{Đội hình Tây Ban Nha tại Giải bóng đá vô địch thế giới 1994}} |
{{Đội hình Tây Ban Nha tại Giải bóng đá vô địch thế giới 1994}} |
||
Dòng 356: | Dòng 379: | ||
}} |
}} |
||
[[Thể loại:Sinh 1970]] |
[[Thể loại:Sinh năm 1970]] |
||
[[Thể loại:FIFA 100]] |
[[Thể loại:FIFA 100]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Barcelona]] |
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Barcelona]] |
||
Dòng 362: | Dòng 385: | ||
[[Thể loại:Huấn luyện viên bóng đá Tây Ban Nha]] |
[[Thể loại:Huấn luyện viên bóng đá Tây Ban Nha]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha]] |
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha]] |
||
[[Thể loại:Tiền đạo bóng đá]] |
[[Thể loại:Tiền đạo bóng đá nam]] |
||
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá]] |
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá]] |
||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha]] |
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998]] |
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998]] |
||
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002]] |
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002]] |
||
[[Thể loại:Huy chương bóng đá Thế vận hội]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá La Liga]] |
|||
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 1992]] |
|||
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá nam]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Tây Ban Nha]] |
|||
[[Thể loại:Huấn luyện viên Paris Saint-Germain F.C.]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Tây Ban Nha]] |
|||
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Tercera División]] |
Bản mới nhất lúc 05:55, ngày 26 tháng 5 năm 2024
Luis Enrique trên cương vị huấn luyện viên trưởng Barcelona năm 2014 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Luis Enrique Martínez García | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 5, 1970 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Gijón, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay |
Paris Saint-Germain (huấn luyện viên) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1981–1988 | Sporting Gijón | ||||||||||||||||
1984–1988 | → La Braña (mượn) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1988–1990 | Sporting B | 27 | (5) | ||||||||||||||
1989–1991 | Sporting Gijón | 36 | (14) | ||||||||||||||
1991–1996 | Real Madrid | 157 | (15) | ||||||||||||||
1996–2004 | Barcelona | 207 | (73) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 427 | (107) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1990–1991 | U-21 Tây Ban Nha | 5 | (0) | ||||||||||||||
1991–1992 | U-23 Tây Ban Nha | 14 | (3) | ||||||||||||||
1991–2002 | Tây Ban Nha | 62 | (12) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2011 | Barcelona B | ||||||||||||||||
2011–2012 | A.S. Roma | ||||||||||||||||
2013–2014 | Celta | ||||||||||||||||
2014–2017 | Barcelona | ||||||||||||||||
2018–2019 | Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
2019–2022 | Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
2023– | Paris Saint-Germain | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Luis Enrique, tên đầy đủ Luis Enrique Martínez García, (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ Paris Saint-Germain.[1]
Khi còn chơi bóng, ông nổi tiếng với sự nhanh nhẹn và có thể chơi được một vài vị trí khác nhau trong sự nghiệp bóng đá của mình, nhưng thường là với vai trò là tiền về trung tâm, và đã ghi được nhiều bàn thắng trong sự nghiệp thi đấu của mình. Sau khi khởi đầu sự nghiệp của mình tại Sporting de Gijón năm 1989, ông gắn bó với cả hai câu lạc bộ lớn của Tây Ban Nha, đầu tiên là Real Madrid từ năm 1991-96 và rồi chuyển sang FC Barcelona theo dạng chuyển nhượng tự do. Câu lạc bộ này không mấy tin tưởng vào người mới của mình tuy nhiên ông đã nhanh chóng lấy được niềm tin của họ và chẳng bao lâu sau ông trở thành đội trưởng của Barcelona. Anh thi đấu cho Barca trong 8 năm (1996-2004). Ông chơi cho đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha ở 3 kỳ World Cup: 1994, 1998, 2002 và kỳ Euro 1996. Ông khoác áo đội tuyển những chú bò tót này 62 lần và ghi được 12 bàn thắng. Ông cũng là thành viên đội tuyển Tây Ban Nha giành huy chương vàng Olympic mùa hè 1992 ở Barcelona. Ngày 10 tháng 8 năm 2004, ông giải nghệ ở tuổi 34.[2] Vào tháng 3 năm 2004, anh được bầu vào danh sách FIFA 100.[3]
Năm 2008, Enrique là huấn luyện viên đội Barca B và giúp đội bóng này giành 2 Secunda Liga liên tiếp 2009-2010 và 2010-2011. Mối quan hệ thân thiết của ông với người đồng đội cũ, Pep Guardiola - người cũng được bổ nhiệm cùng lúc làm huấn luyện viên F.C. Barcelona vào năm 2008 và đưa đội bóng trở lại hình ảnh số một thế giới - giúp cho đội Barca B và lò đào tạo La Masia có được vô cùng nhiều danh tiếng trong việc đào tạo trẻ và đưa họ lên đội hình 1.
Năm 2011, quyết tâm đi tìm thử thách mới, Luis Enrique quyết định làm huấn luyện viên của A.S. Roma. Tháng 7 năm 2013, Enrique là huấn luyện viên của Celta Vigo. Tháng 6 năm 2014, Enrique trở thành huấn luyện viên của FC Barcelona.[4] Năm 2017, ông chia tay đội bóng sau khi vô địch cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2017.[5]
Sự nghiệp cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Luis Enrique sinh ra tại Gijón, Asturias, và bắt đầu chơi bóng cho câu lạc bộ địa phương Sporting de Gijón,[6] nơi anh gắn với biệt danh Lucho sau Luis Flores, một tiền đạo người Mexico trong đội.[7] Sau đó ông dành phần lớn thời gian chơi bóng cho hai đội bóng lớn nhất của Tây Ban Nha: đầu tiên là Real Madrid trong năm mùa[8] và năm 1996, sau khi kết thúc hợp đồng, ông chuyển sang đại kình địch FC Barcelona theo dạng chuyển nhượng tự do.[9] Cổ động viên xứ Catalan ban đầu còn do dự về vụ chuyển nhượng này, nhưng ông sớm giành được trái tim của họ và chơi bóng cho Barca tám năm, cuối cùng trở thành đội trưởng, và ghi một vài bàn thắng trong các trận El Clásico trước chính đội bóng cũ Real.[10] Khi còn khoác áo Real, ông từng gây dấu ấn khi ghi bàn trong trận thắng sân nhà 5-0 trước Barcelona, nhưng nói rằng sau đó ông "cảm thấy hiếm khi được các cổ động viên Real Madrid đánh giá và không có những kỉ niệm đẹp ở đó".[11]
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Luis Enrique chơi cho đội tuyển Tây Ban Nha trong ba kì World Cup: 1994, 1998 và 2002, cũng như Euro 1996) và ghi 12 bàn thắng sau 62 lần khoác áo. Ông cũng là thành viên trong đội hình giành huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 1992 ở Barcelona,[12] và có 13 lần ra sân trong đội hình chính vào ngày 17 tháng 4 năm 1991, trong đó có 22 phút trong trận giao hữu thua 0-2 trước România tại Cáceres.[13]
Tại World Cup 1994 tổ chức tại Mỹ, Luis Enrique ghi bàn thắng đầu tiên trong trận thắng 3-0 ở vòng 16 đội trước Thụy Sĩ ở Washington, D.C.[14] Trong thất bại 1-2 ở vòng tứ kết trước Ý tại sân vận động Foxboro, cùi trỏ của Mauro Tassotti đã đập vào mặt ông làm chảy máu,[15] tác động ấy đã khiến Luis bị mất gần một cân máu. Tuy nhiên hành vi đó không bị nhận hình phạt nào trong trận đấu, sau đó Tassotti đã bị cấm tám trận và không bao giờ thi đấu quốc tế nữa.[16]
Sự nghiệp huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Barcelona B
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 5 năm 2008, Luis Enrique trở lại Barcelona, tiếp quản vị trí huấn luyện của đội B vừa được đổi tên thành Barcelona Atlètic trong mùa giải đó.[17] Vào giữa tháng 3 năm 2011, Luis Enrique tuyên bố ông sẽ rời Barcelona B vào cuối mùa, mặc dù vẫn còn hai năm trong hợp đồng.[18] Ông đã đưa đội bóng đến trận playoff, nhưng không đủ điều kiện để thăng hạng.[19]
Roma
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 8 tháng 6 năm 2011, Luis Enrique đạt một thỏa thuận với câu lạc bộ từ Serie A A.S. Roma để trở thành vị thuyền trưởng mới của Gialloross. Ông ký một hợp đồng hai năm kèm với đội ngũ huấn luyện gồm bốn người: trong đó có cộng tác viên kĩ thuật là Iván de la Peña, người từng chơi hai năm cho đội bóng kình địch cùng thành phố S.S. Lazio.[20]
Roma bị loại khỏi UEFA Europa League bởi ŠK Slovan Bratislava, giữa những tranh luận gay gắt về việc thay huyền thoại Francesco Totti bằng cầu thủ Stefano Okaka. Đội bóng thủ đô cũng nhận trận thua đầu tiên tại giải nội địa trước Cagliari Calcio, đánh dấu trận thua mở màn thứ ba của đội trong 18 năm.[21]
Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 19 tháng 5 năm 2014, có thông tin công bố Luis Enrique sẽ trở lại Barcelona để làm huấn luyện viên, sau khi đồng ý một bản hợp đồng ba năm. Ông được đề nghị hợp đồng bởi giám đốc thể thao Andoni Zubizarreta, cựu đồng đội ở tuyển quốc gia.[4] Trận đấu đầu tiên của ông là trận thắng 3-0 trên sân nhà trước Elche CF, nơi ông cho ra mắt những bản hợp đồng mới như Claudio Bravo, Jérémy Mathieu và Ivan Rakitić, và sản phẩm cây nhà lá vườn Munir El Haddadi, Rafinha và Sandro Ramírez, trong khi bom tấn mùa hè Luis Suárez vắng mặt do bị treo giò.[22]
Mặc dù để thua sân khách trước Real Sociedad, có một thay đổi đáng kể trong phong độ của Barcelona sau khi Enrique thay đổi đội hình. Ông cân bằng kỷ lục 11 chiến thắng liên tiếp của Pep Guardiola,[23] trong khi đội tiếp tục đánh bại Atlético Madrid và Villarreal CF một cách thuyết phục tại cúp Nhà vua để tiến đến trận chung kết. Tại giải quốc nội, sau khi thắng 8 trên 9 trận, đội bóng đã trở lại vị trí đầu bảng sau 15 tuần.[24]
Ngày 21 tháng 4 năm 2015, Luis Enrique tạo nên trận thắng thứ 42 sau 50 trận dẫn dắt Barcelona với chiến thắng 2-0 trước Paris Saint-Germain, một kỷ lục của một huấn luyện viên.[25] Ông đưa đội bóng đến trận chung kết của UEFA Champions League và vào ngày 17 tháng 5, ông giúp Barca giành danh hiệu vô địch quốc gia thứ 23 sau trận thắng 1-0 trước Atlético Madrid tại sân vận động Vicente Calderón.[26][27] Ngày 6 tháng 6, sau khi đoạt cúp nội địa trước Athletic Bilbao với cùng tỉ số trên, Barcelona hoàn tất cú ăn ba với trận thắng 3-1 trước Juventus trong trận chung kết diễn ra tại Berlin,[28] và ba ngày sau ông đã đặt bút kí bản hợp đồng mới đến 2017.[29]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguồn:[30]
Câu lạc bộ | Mùa bóng | Giải quốc nội | Cúp | Châu Âu | Khác[nb 1] | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Sporting Gijón | 1989-90 | La Liga | 1 | 0 | - | 1 | 0 | |||||
1990-91 | 35 | 14 | 9 | 3 | - | 44 | 17 | |||||
Tổng cộng | 36 | 14 | 9 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 45 | 17 | ||
Real Madrid | 1991-92 | La Liga | 29 | 4 | 6 | 1 | 6 | 0 | - | 41 | 5 | |
1992-93 | 34 | 2 | 6 | 0 | 8 | 1 | - | 48 | 3 | |||
1993-94 | 28 | 2 | 4 | 1 | 6 | 0 | 2 | 0 | 40 | 3 | ||
1994-95 | 35 | 4 | 2 | 0 | 6 | 0 | - | 43 | 4 | |||
1995-96 | 31 | 3 | 0 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 41 | 3 | ||
Tổng cộng | 157 | 15 | 18 | 2 | 34 | 1 | 4 | 0 | 213 | 18 | ||
Barcelona | 1996-97 | La Liga | 35 | 17 | 7 | 1 | 7 | 0 | 2 | 0 | 51 | 18 |
1997-98 | 34 | 18 | 6 | 3 | 6 | 4 | 1 | 0 | 47 | 25 | ||
1998-99 | 26 | 11 | 3 | 0 | 3 | 1 | 2 | 0 | 34 | 12 | ||
1999-2000 | 19 | 3 | 5 | 3 | 7 | 6 | 2 | 0 | 33 | 12 | ||
2000-01 | 28 | 9 | 4 | 1 | 9 | 6 | - | 41 | 16 | |||
2001-02 | 23 | 5 | 0 | 0 | 15 | 6 | - | 38 | 11 | |||
2002-03 | 18 | 8 | 0 | 0 | 8 | 2 | - | 26 | 10 | |||
2003-04 | 24 | 3 | 1 | 0 | 5 | 2 | - | 30 | 5 | |||
Tổng cộng | 207 | 73 | 26 | 8 | 60 | 27 | 7 | 0 | 300 | 109 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 400 | 102 | 53 | 13 | 94 | 28 | 11 | 0 | 558 | 144 |
- Ghi chú
- ^ Bao gồm Supercopa de España
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
1991 | 1 | 0 |
1992 | 0 | 0 |
1993 | 2 | 0 |
1994 | 9 | 3 |
1995 | 8 | 0 |
1996 | 9 | 2 |
1997 | 4 | 2 |
1998 | 8 | 1 |
1999 | 8 | 4 |
2000 | 3 | 0 |
2001 | 5 | 0 |
2002 | 5 | 0 |
Tỏng cộng | 62 | 12 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng củatrước[32]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 2 tháng 7 năm 1994 | Washington, Hoa Kỳ | Thụy Sĩ | 2–0 | 3–0 | World Cup 1994 |
2. | 16 tháng 11 năm 1994 | Seville, Tây Ban Nha | Đan Mạch | 3–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 1996 |
3. | 17 tháng 12 năm 1994 | Brussels, Bỉ | Bỉ | 4–1 | 4–1 | Vòng loại Euro 1996 |
4. | 4 tháng 9 năm 1996 | Toftir, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | 1–0 | 6–2 | Vòng loại World Cup 1998 |
5. | 13 tháng 11 năm 1996 | Tenerife, Tây Ban Nha | Slovakia | 3–1 | 4–1 | Vòng loại World Cup 1998 |
6. | 11 tháng 10 năm 1997 | Gijón, Tây Ban Nha | Quần đảo Faroe | 1–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 1998 |
7. | 3–1 | |||||
8. | 24 tháng 6 năm 1998 | Lens, Pháp | Bulgaria | 2–0 | 6–1 | World Cup 1998 |
9. | 5 tháng 6 năm 1999 | Villarreal, Tây Ban Nha | San Marino | 2–0 | 9–0 | Vòng loại Euro 2000 |
10. | 6–0 | |||||
11. | 7–0 | |||||
12. | 4 tháng 9 năm 1999 | Viên, Áo | Áo | 3–1 | 3–1 | Vòng loại Euro 2000 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]- Real Madrid
- La Liga: 1995[33]
- Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1993[34]
- Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1993[35]
- FC Barcelona
- La Liga: 1998[36], 1999[37]
- Cúp nhà vua (Copa del Rey): 1997[38], 1998[39]
- Siêu cúp Tây Ban Nha (Supercopa de Espana): 1996[40]
- UEEA cup Winners' cup (C2): 1997[41]
- Siêu cúp châu âu (UEEA Super Cup): 1997
- Quốc tế
- Thế vận hội Mùa hè: 1992[42]
Sự nghiệp huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Barcelona
- La Liga: 2014–15, 2015–16[43]
- Copa del Rey: 2014–15, 2015–16, 2016–17[43]
- Supercopa de España: 2016[43]
- UEFA Champions League: 2014–15[43]
- UEFA Super Cup: 2015[43]
- FIFA Club World Cup: 2015[43]
Paris Saint-Germain
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “PSG chính thức bổ nhiệm HLV Enrique thay Galtier”.
- ^ Luis Enrique bows out; BBC Sport, ngày 10 tháng 8 năm 2004
- ^ Pele's list of the greatest; BBC Sport, ngày 4 tháng 3 năm 2004
- ^ a b “Barcelona appoint Luis Enrique as first-team coach”. BBC Sport. ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
- ^ Luis Enrique tính chuyển nghề sau khi chia tay Barca. Bóng đá.com
- ^ “Aires de funeral en Asturias” [Funeral march sounds in Asturias]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 3 tháng 6 năm 1991. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ Mitten, Andy (ngày 6 tháng 10 năm 2013). “Luis Enrique: 'We think Messi is normal. I can't understand how a player got to that level'”. FourFourTwo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Nando compra su carta de libertad para poder fichar por el Madrid” [Nando buys out his contract in order to sign with Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. ngày 9 tháng 7 năm 1992. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Luis Enrique ficha por el Barça por cinco temporadas” [Luis Enrique signs for Barça for five seasons] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. ngày 28 tháng 5 năm 1996. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Un gol con sabor a venganza” [Revenge-flavoured goal] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. ngày 2 tháng 11 năm 1997. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
- ^ Lowe, Sid (ngày 23 tháng 10 năm 2014). “Barca manager Luis Enrique doesn't have fond memories of Real Madrid”. ESPN FC. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
- ^ “La Roja de 1992, nuestra medalla de oro Olímpica” [1992's La Roja, our Olympic gold medal] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Antena 3. ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
- ^ De nuevo vencidos y sin gloria (Again beaten hopelessly); Mundo Deportivo, ngày 18 tháng 4 năm 1991 (in Spanish)
- ^ “New Barcelona boss Luis Enrique scores for Spain at 1994 World Cup”. BBC Sport. ngày 20 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Luis Enrique full of respect”. BBC Sport. ngày 20 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
- ^ Date set for Hendry decision; BBC Sport, 3 tháng 4 năm 2001
- ^ Luis Enrique, nuevo entrenador del Barcelona B (Luis Enrique, new Barcelona B coach); El País, ngày 26 tháng 5 năm 2008 (in Spanish)
- ^ Luis Enrique se va a final de temporada (Luis Enrique leaves at the end of season) Lưu trữ 2011-04-25 tại Wayback Machine; FC Barcelona, ngày 15 tháng 3 năm 2011 (in Spanish)
- ^ “Eusebio quiere igualar al filial de Luis Enrique” [Eusebio wants to match Luis Enrique's reserves] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 3 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Luis Enrique ha firmato "Farò calcio spettacolo"” [Luis Enrique has signed "I will produce spectacular football"] (bằng tiếng Ý). La Repubblica. ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ Serie A – Enrique's Roma lose opener; Yahoo! Sports, 11 tháng 9 năm 2011
- ^ Cryer, Andy (ngày 24 tháng 8 năm 2014). “Barcelona 3–0 Elche”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- ^ Barcelona: Are we seeing the reawakening of Pep Guardiola's side?; Bleacher Report, ngày 26 tháng 2 năm 2015
- ^ FC Barcelona v Rayo Vallecano: Storming to the top of the table! (6–1); FC Barcelona, ngày 8 tháng 3 năm 2015
- ^ “Barcelona manager Luis Enrique targets Champions League title”. Sky Sports. ngày 22 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Lionel Messi hands Barcelona 23rd La Liga title”. The Daily Telegraph. ngày 17 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Barcelona win La Liga: 10 key factors behind their revival”. BBC Sport. ngày 17 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Barcelona see off Juventus to claim fifth title”. UEFA.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Barcelona: Coach Luis Enrique extends contract to 2017”. BBC Sport. ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Luis Enrique”. Footballdatabase. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ Luis Enrique Martínez García – Goals in International Matches; at RSSSF
- ^ “Luis Enrique”. European Football. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Un pasillo y muchos bostezos” [Guard of honour and yawns aplenty] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 11 tháng 6 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Una Copa para el consuelo” [Consolation Cup] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 27 tháng 6 năm 1993. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “El Barça se estrella contra la mala suerte” [Barça crashes into bad luck] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 17 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Adiós con sonrojo” [Embarrassing goodbye] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 16 tháng 5 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Despedida a lo gran campeón” [Curtain call as a great champion] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 14 tháng 6 năm 1999. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Barça de titanes” [Titanic Barça] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 29 tháng 6 năm 1997. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “La Copa más histórica” [The most historical Cup] (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 30 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Título con súper-susto” [Title with mega-scare] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. ngày 29 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “1996/97: Ronaldo spot on for Barça”. UEFA.com. ngày 14 tháng 5 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “El triunfo en el fútbol, broche de oro para España en Barcelona 92” [Football win, icing on the cake for Spain in Barcelona 92] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Dame Un Silbidito. tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c d e f “Luis Enrique”. Soccerway. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title!”. Paris Saint-Germain F.C. 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “PSG beat Lyon 2-1 to win French Cup final in Mbappe's farewell appearance”. Reuters. 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
- ^ Mahé, Marie (3 tháng 1 năm 2024). “Le PSG débute 2024 par un trophée en battant Toulouse (2–0), Kylian Mbappé nouveau meilleur buteur de l'histoire du Parc” [PSG begin 2024 with a trophy by beating Toulouse (2–0), Kylian Mbappé new top scorer in the Parc's history] (bằng tiếng Pháp). Eurosport. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Luis Enrique (cầu thủ bóng đá). |
- FC Barcelona
- Luis Enrique tại BDFutbol
- Tiểu sử quản lý Luis Enrique tại BDFutbol
- Luis Enrique tại National-Football-Teams.com
- Luis Enrique – Thành tích thi đấu FIFA
- Sinh năm 1970
- FIFA 100
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Huấn luyện viên bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Tiền đạo bóng đá nam
- Tiền vệ bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 1992
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Tây Ban Nha
- Huấn luyện viên Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Tercera División