Tiểu Vương quốc Transjordan
Giao diện
(Đổi hướng từ Emirate of Transjordan)
Tiểu Vương quốc Transjordan
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1921–1946 | |||||||||
Vùng quản lý | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Lãnh thổ ủy trị Hội Quốc Liên thuộc Lãnh thổ ủy trị Palestine | ||||||||
Thủ đô | Amman | ||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Ả Rập | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||
Emir | |||||||||
• 1921–1946 | Abdullah I | ||||||||
Thống sứ | |||||||||
• 1921 | Albert Abramson | ||||||||
• 1921 | T. E. Lawrence | ||||||||
• 1921–1924 | St John Philby | ||||||||
• 1924–1939 | Henry Fortnam Cox | ||||||||
• 1939–1946 | Alec Kirkbride | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh | ||||||||
Tháng 3 1921 | |||||||||
• Thành lập chính quyền | 11 tháng 4[2] 1921 | ||||||||
• Tuyên ngôn độc lập[1] | 25 tháng 4 1923 | ||||||||
• Hiệp ước Anh-Transjordan | 20 tháng 2 1928 | ||||||||
22 tháng 3 1946 | |||||||||
• Độc lập hoàn toàn | 25 May 1946 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Jordan Ả Rập Saudi Iraq | ||||||||
Vào năm 1965, Jordan và Ả Rập Saudi trao đổi một số vùng lãnh thổ. |
Tiểu Vương quốc Transjordan (tiếng Ả rập: إمارة رق الردن Imārat Sharq al-Urdun) là một xứ bảo hộ thuộc Anh được thành lập vào ngày 11 tháng 4, 1921 và tồn tại đến khi được chính thức độc lập vào năm 1946.
Vương triều Hashemite cai trị xứ bảo hộ này, cũng như lãnh thổ ủy trị Iraq láng giềng. Vào ngày 25 tháng 5, 1946, tiểu vương quốc này trở thành "Vương quốc Hashemite Transjordan", giành được độc lập hoàn toàn vào ngày 17 tháng 6, 1946 sau khi các quyết định phê chuẩn Hiệp ước London được trao đổi tại Amman. Năm 1949, Transjordan được hiến pháp đổi tên thành "Vương quốc Hashemite Jordan", thường được gọi là Jordan.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Wilson 1990, tr. 75: Wilson cites Political report for Palestine and Transjordan, May 1923, FO 371/8998
- ^ Salibi 1998, tr. 93.