2001 Mars Odyssey
Dạng nhiệm vụ | Quay quanh sao Hỏa |
---|---|
Nhà đầu tư | NASA / JPL |
COSPAR ID | 2001-014A |
SATCAT no. | 26734 |
Trang web | mars |
Thời gian nhiệm vụ | Elapsed: 22 or 23 năm from launch 22 or 23 năm at Mars (Bản mẫu:Age in sols sols) En route: 6 months, 17 days Primary mission: 32 months (1007 sols) Extended mission: 19 or 20 năm (Bản mẫu:Age in sols sols) elapsed |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Nhà sản xuất | Lockheed Martin |
Khối lượng phóng | 758 kilôgam (1.671 lb) |
Khối lượng khô | 376,3 kilôgam (830 lb) |
Công suất | 750 W |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | Không nhận diện được ngày tháng. Năm phải gồm 4 chữ số (để 0 ở đầu nếu năm < 1000). UTC |
Tên lửa | Delta II 7925-9.5 |
Địa điểm phóng | Cape Canaveral SLC-17A |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Areocentric |
Chế độ | Sun-synchronous |
Bán trục lớn | 3.793,4 km (2.357,1 mi)[1] |
Độ lệch tâm quỹ đạo | 0.0 |
Cận điểm | 400 km (250 mi)[1] |
Viễn điểm | 400 km (250 mi)[1] |
Độ nghiêng | 93.064 degrees[1] |
Chu kỳ | 2 hours[1] |
Kỷ nguyên | ngày 19 tháng 10 năm 2002[1] |
Phi thuyền quỹ đạo Mars | |
Vào quỹ đạo | ngày 24 tháng 10 năm 2001, 02:18:00 UTC MSD 45435 12:21 AMT |
2001 Mars Odyssey là một tàu vũ trụ robot quay quanh hành tinh sao Hỏa. Dự án được phát triển bởi NASA và ký hợp đồng với Lockheed Martin, với chi phí dự kiến cho toàn bộ sứ mệnh là US $ 297 triệu. Nhiệm vụ của nó là sử dụng máy quang phổ và thiết bị chụp ảnh nhiệt để phát hiện bằng chứng về nước và băng trong quá khứ hoặc hiện tại, cũng như nghiên cứu địa chất và môi trường bức xạ của hành tinh.[2] Hy vọng rằng dữ liệu mà tàu Odyssey thu được sẽ giúp trả lời câu hỏi liệu sự sống có tồn tại trên Sao Hỏa hay không và đánh giá rủi ro về bức xạ mà các phi hành gia trong tương lai trên Sao Hỏa có thể gặp phải. Nó cũng hoạt động như một rơle liên lạc giữa Phòng thí nghiệm Khoa học Sao Hỏa, và trước đó là Tàu thăm dò Sao Hỏa và tàu đổ bộ Phoenix, đến Trái Đất. Nhiệm vụ được đặt tên như một sự tôn vinh dành cho Arthur C. Clarke, gợi lên tên của 2001: A Space Odyssey.[3]
Odyssey được phóng ngày 7 tháng 4 năm 2001, trên một tên lửa Delta II từ Trạm Không quân Cape Canaveral và vào tới quỹ đạo Sao Hỏa vào ngày 24 tháng 10 năm 2001, lúc 02:30 UTC (23 tháng 10 năm 19:30 PDT, 22:30 EDT).[4]
Đến ngày 15 tháng 12 năm 2010, con tàu vũ trụ này đã phá vỡ kỷ lục tàu vũ trụ phục vụ lâu nhất trên Sao Hỏa, với 3.340 ngày hoạt động.[5] Nó hiện đang ở trên quỹ đạo cực quanh Sao Hỏa với trục bán chính khoảng 3.800 km hoặc 2.400 dặm. Nó có đủ nhiên liệu để hoạt động cho đến năm 2025.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f Makovsky, A., Barbieri, A., Tung, R. (tháng 10 năm 2002). Odyssey Telecommunications (PDF) (Bản báo cáo).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ “Mars Odyssey Goals”. NASA JPL.
- ^ “Mars Odyssey: Overview”. JPL, CIT. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2011.
- ^ Beatty, J. Kelly (ngày 24 tháng 5 năm 2012). “Mars Odyssey Arrives”. Sky and Telescope. Sky Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
- ^ “NASA's Odyssey Spacecraft Sets Exploration Record on Mars”. Press Releases. JPL, NASA. ngày 15 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2011.