Anton Zeilinger
Anton Zeilinger | |
---|---|
Sinh | 20 tháng 5, 1945 Ried im Innkreis, Austria |
Quốc tịch | Áo |
Trường lớp | University of Vienna (UG, PhD) TU Wien (Habilitation) |
Nổi tiếng vì | Dịch chuyển lượng tử Bell test experiments Elitzur–Vaidman bomb tester experiment Greenberger–Horne–Zeilinger state thí nghiệm GHZ Superdense coding |
Giải thưởng | Giải tưởng nhớ Klopsteg (2004) Giải Isaac Newton (2007) Giải Wolf vật lý (2010) Giải Nobel vật lý (2022) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý, cơ học lượng tử |
Nơi công tác | Đại học Vienna Đại học Innsbruck Đại học kỹ thuật Munich TU Wien Học viện Công nghệ Massachusetts Collège de France Merton College, Oxford |
Luận án | Neutron depolarization measurements on a Dy-single crystal (1972) |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Helmut Rauch |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Stefanie Barz[1][2] Pan Jianwei[3] Thomas Jennewein[4] |
Anton Zeilinger (tiếng Đức: [ˈtsaɪlɪŋɐ]; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1945) là nhà vật lý lượng tử người Áo, người đoạt giải Nobel vật lý năm 2022.[5] Zeilinger là giáo sư vật lý danh dự tại Đại học Vienna và là nhà khoa học cấp cao tại Viện Quang học Lượng tử và Thông tin Lượng tử thuộc Học viện Khoa học Áo.[6] Hầu hết các nghiên cứu của ông liên quan đến các khía cạnh cơ bản và ứng dụng của vướng víu lượng tử.
Năm 2007, Zeilinger đã được trao Huân chương Isaac Newton đầu tiên của Viện Vật lý, Luân Đôn cho "những đóng góp tiên phong về khái niệm và thực nghiệm của ông cho nền tảng của vật lý lượng tử, đã trở thành nền tảng cho lĩnh vực phát triển nhanh chóng của thông tin lượng tử."[7][6]Vào tháng 10 năm 2022, ông nhận Giải Nobel Vật lý, cùng với Alain Aspect và John Clauser cho công trình xuất sắc của họ liên quan đến các thí nghiệm với các photon vướng víu, vi phạm Bất đẳng thức Bell và khoa học thông tin lượng tử tiên phong.[8]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Anton Zeilinger sinh năm 1945 tại Ried im Innkreis, Thượng Áo, Áo. Ông học vật lý và toán học tại Đại học Vienna từ năm 1963 đến năm 1971. Ông nhận bằng tiến sĩ triết học từ Đại học Vienna vào năm 1971, với luận án về "Phép đo khử cực neutron trên đơn tinh thể Dy" dưới Helmut Rauch. Ông đủ tiêu chuẩn là một giảng viên đại học (habilitation) tại Đại học Công nghệ Vienna vào năm 1979.[9][10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Barz, Stefanie (15 tháng 10 năm 2012). “Photonic Quantum Computing”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021 – qua othes.univie.ac.at.
- ^ “Prof. Dr. Stefanie Barz | Institute for Functional Matter and Quantum Technologies | University of Stuttgart”. www.fmq.uni-stuttgart.de. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Prof. Jian-Wei Pan”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
- ^ Thomas Jennewein (11 tháng 6 năm 2002). “Quantum Communication and Teleportation Experiments using Entangled Photon Pairs” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
- ^ “The Nobel Prize in Physics 2022”. NobelPrize.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Anton Zeilinger”. www.nasonline.org. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Anton Zeilinger scoops first Isaac Newton medal”. Physics World (bằng tiếng Anh). 3 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ Ahlander, Johan; Burger, Ludwig; Pollard, Niklas (4 tháng 10 năm 2022). “Nobel physics prize goes to sleuths of 'spooky' quantum science”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Curriculum Vitae Anton Zeilinger” (PDF). Austrian Academy of Sciences. 30 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Neutron depolarization measurements on a Dy-single crystal” (PDF). Austrian Academy of Sciences. 1972. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.