Content-Length: 498506 | pFad | http://vi.wikipedia.org/wiki/Beyonc%C3%A9_(album)#Platinum_Edition

Beyoncé (album của Beyoncé) – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Beyoncé (album của Beyoncé)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Beyoncé (album))
Beyoncé
Một phông nền màu đen, cùng chữ "Beyoncé" màu hồng nằm ở tâm bức ảnh.
Bìa phiên bản tiêu chuẩn
Album phòng thu của Beyoncé
Phát hành13 tháng 12 năm 2013 (2013-12-13)
Thu âm2012–2013
Phòng thu
Thể loạiElectro-R&B[1]
Thời lượng66:35
Hãng đĩa
Đạo diễn
Sản xuất
Thứ tự album của Beyoncé
4: The Remix
(2012)
Beyoncé
(2013)
Lemonade
(2016)
Đĩa đơn từ Beyoncé
  1. "XO"
    Phát hành: 16 tháng 12 năm 2013
  2. "Drunk in Love"
    Phát hành: 17 tháng 12 năm 2013
  3. "Partition"
    Phát hành: 25 tháng 2 năm 2014
  4. "Pretty Hurts"
    Phát hành: 10 tháng 6 năm 2014

Beyoncéalbum phòng thu thứ năm của ca sĩ người Mỹ Beyoncé, phát hành ngày 13 tháng 12 năm 2013 bởi Parkwood EntertainmentColumbia Records. Được mô tả như một album thị giác, đĩa nhạc được ra mắt bất ngờ vào nửa đêm mà không hề có thông báo hoặc quảng bá trước đó. Album được thu âm lần đầu tại Thành phố New York, nơi Beyoncé mời những nhà sản xuất và nhạc sĩ "giỏi nhất thế giới" đến sống cùng cô trong một dinh thự suốt một tháng. Kế hoạch sau đó thay đổi khi cô muốn tạo nên những thước phim ngắn song song với những bài hát và tiếp tục quá trình thu âm với Boots. Sự hợp tác giữa họ mang đến nhiều thể nghiệm về mặt âm thanh hơn, kết hợp R&B đương đại với nhạc điện tửsoul. Trong suốt thời gian thực hiện, những bài hát và video của Beyoncé được sáng tác trong bí mật nghiêm ngặt vì nữ ca sĩ muốn phát hành bất ngờ. Album có sự tham gia góp giọng của Jay-Z, Drake, Frank Ocean, Chimamanda Ngozi Adichie và con gái của Beyoncé là Blue Ivy Carter.

Với mong muốn khẳng định sự tự do nghệ thuật của bản thân, Beyoncé khai thác những chủ đề cá nhân và đen tối trong album, bao gồm chủ nghĩa nữ quyền về tình dục, chế độ một vợ một chồng, tiêu chuẩn về cái đẹp và mâu thuẫn trong mối quan hệ. Beyoncé nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, những người ca ngợi chủ đề và âm nhạc táo bạo, cũng như đề cao khía cạnh hình ảnh và việc phát hành bất ngờ của album. Mặc dù không được thông báo trước, đĩa nhạc bán được hơn 828,773 bản trên toàn cầu trong ba ngày đầu tiên, trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử iTunes Store vào thời điểm đó, đồng thời đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Hà Lan và Ba Lan, cũng như vươn đến top 10 ở hầu hết những thị trường còn lại. Beyoncé ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 617,000 bản được tiêu thụ, trở thành album quán quân thứ năm liên tiếp của Beyoncé tại đây và là album của nghệ sĩ nữ có doanh số mở màn cao nhất năm 2013.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Beyoncé, trong đó thành công nhất là đĩa đơn thứ hai "Drunk in Love", đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Album được quảng bá bằng hai chuyến lưu diễn: Chặng năm 2014 của The Mrs. Carter Show World TourOn the Run Tour với Jay-Z. Beyoncé và chiến dịch phát hành bất ngờ của album được giới chuyên môn ghi nhận trong việc phát minh ra định nghĩa hiện đại về album thị giác, phổ biến khái niệm ra mắt album bất ngờ và thúc đẩy Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI) thay đổi ngày phát hành đĩa nhạc trên toàn cầu từ thứ Ba sang thứ Sáu.[2] Album cũng nhận được năm đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 57, bao gồm Album của năm, và chiến thắng ba giải. Beyoncé còn được liệt kê ở vị trí thứ 81 trong danh sách 500 Album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone. Album được tái bản vào cuối năm 2014 với tên gọi Platinum Edition, bao gồm hai bài hát mới "7/11" và "Ring Off", cũng như sáu bản phối lại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản tiêu chuẩn

[sửa | sửa mã nguồn]
Audio
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Pretty Hurts"
4:17
2."Haunted" (bao gồm bản nhạc ẩn "Ghost")
  • Boots
  • Knowles
6:09
3."Drunk in Love" (hợp tác với Jay-Z)
5:23
4."Blow"
  • Williams
  • Knowles
  • Timbaland[a]
  • Harmon[a]
5:09
5."No Angel"
3:48
6."Partition" (bao gồm bản nhạc ẩn "Yoncé")
5:19
7."Jealous"
3:04
8."Rocket"
  • Timbaland
  • Knowles
  • Harmon[a]
6:31
9."Mine" (hợp tác với Drake)6:18
10."XO"
  • The-Dream
  • Tedder
  • Knowles
  • Hit-Boy[b]
  • HazeBanga[b]
3:35
11."Flawless" (hợp tác với Chimamanda Ngozi Adichie)
  • Hit-Boy
  • Knowles
  • Rey Reel Music[a]
  • HazeBanga[a]
  • Boots[b]
4:10
12."Superpower" (hợp tác với Frank Ocean)
  • Williams
  • Boots[b]
4:36
13."Heaven"
  • Boots
  • Knowles
  • Boots
  • Knowles
3:50
14."Blue" (hợp tác với Blue Ivy)
  • Boots
  • Knowles
  • Boots
  • Knowles
4:26
Tổng thời lượng:66:35
Visual
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Pretty Hurts"Melina Matsoukas7:04
2."Ghost"Pierre Debusschere2:31
3."Haunted"Jonas Åkerlund5:21
4."Drunk in Love" (hợp tác với Jay-Z)Hype Williams6:21
5."Blow"Williams5:25
6."No Angel"@lilinternet3:53
7."Yoncé"Ricky Saiz2:02
8."Partition"Jake Nava3:49
9."Jealous"
3:26
10."Rocket"
  • Beyoncé
  • Ed Burke
  • Bill Kirstein
4:30
11."Mine" (hợp tác với Drake)Debusschere4:59
12."XO"Terry Richardson3:35
13."Flawless" (hợp tác với Chimamanda Ngozi Adichie)Nava4:12
14."Superpower" (hợp tác với Frank Ocean)Åkerlund5:24
15."Heaven"
  • Beyoncé
  • Tourso
3:55
16."Blue" (hợp tác với Blue Ivy)
  • Beyoncé
  • Burke
  • Kirstein
4:35
17."Credits" 2:34
18."Grown Woman" (video kèm theo)Nava4:24
Tổng thời lượng:78:00

Platinum Edition

[sửa | sửa mã nguồn]
More
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."7/11"
  • Bobby Johnson
  • Fisher
  • Knowles
  • Sidney Swift
  • Knowles
  • Johnson
  • Detail[a]
  • Sidney Swift[a]
  • Derek Dixie[b]
3:33
2."Flawless (Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj)
  • Knowes
  • Hit-Boy
  • Rey Reel Music
  • HazeBanga
  • The-Dream
  • Dixie[c]
  • Boots[b]
3:54
3."Drunk in Love (Remix)" (hợp tác với Jay-Z và Kanye West)
6:35
4."Ring Off"
3:00
5."Blow (Remix)" (hợp tác với Pharrell Williams)
  • P. Williams
  • Knowles
  • Fauntleroy
  • Mosley
  • Harmon
  • Timberlake
  • Nash
  • Williams
  • Knowles
  • Timbaland[a]
  • Harmon[a]
5:09
6."Standing on the Sun (Remix)" (hợp tác với Mr. Vegas)
  • Kurstin
  • Knowles[b]
  • P. Williams[b]
4:33
Tổng thời lượng:26:44
Live
STTNhan đềThời lượng
1."Run the World (Girls)"4:01
2."Flawless"4:11
3."Get Me Bodied"4:51
4."Blow"3:59
5."Haunted"4:47
6."Drunk in Love" (hợp tác với Jay-Z)4:07
7."1+1"4:47
8."Partition"4:23
9."Heaven"4:39
10."XO"3:54
Tổng thời lượng:43:39

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[b] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • AudioMore bao gồm những bản nhạc, trong khi VisualLive bao gồm những video.
  • Tất cả các bài hát được sản xuất giọng hát bởi Beyoncé Knowles
  • "Haunted" gồm hai phần – "Ghost" và "Haunted"; được giới thiệu dưới dạng bài hát trong Audio và hai video riêng biệt trong Visual.
  • "Blow" gồm hai phần – "Blow" và "Cherry"; được giới thiệu dưới dạng bài hát trong Audio và một video trong Visual với hai phần riêng biệt.
  • "No Angel" được viết cách điệu thành "Angel" ở mặt sau của những phiên bản vật lý.
  • "Partition" gồm hai phần – "Yoncé" và "Partition"; được giới thiệu dưới dạng bài hát trong Audio và hai video riêng biệt trong Visual.
  • "Flawless" được viết cách điệu thành "***Flawless"
  • "Flawless" gồm hai phần – "Bow Down" và "Flawless". "Bow Down" ban đầu là một phần của bài hát đã thu âm trước đó có tên "Bow Down/I Been On".
  • "Grown Woman" được giới thiệu sau phần cuối trong DVD, trong khi được giới thiệu trước phần cuối ở định dạng nhạc số.
  • "Grown Woman" được sáng tác bởi Mosley, Kelly Sheehan, Knowles, Nash, Chris Godbey, Harmon, Darryl Pearson và Garland Mosley. Bài hát được sản xuất bởi Timbaland, với sự đồng sản xuất của Harmon.

Chú thích nhạc mẫu[3][4]

  • "Partition" có chứa đoạn thoại thuyết minh tiếng Pháp từ bộ phim năm 1998 The Big Lebowski, thể hiện bởi Hajiba Fahmy.
  • "Flawless" có chứa một đoạn của bài phát biểu "We should all be feminists", được viết và trình bày bởi Chimamanda Ngozi Adichie.
  • "Heaven" có chứa một đoạn của "The Lord's Prayer" bằng tiếng Tây Ban Nha, thể hiện bởi Melissa Vargas.
  • "Flawless (Remix)" chứa đoạn nhạc mẫu "SpottieOttieDopaliscious" thể hiện bởi OutKast.
  • "Drunk in Love (Remix)" chứa đoạn nhạc mẫu "Flashing Lights", thể hiện bởi Connie Mitchell.
  • "Ring Off" chứa một đoạn bài phát biểu của Tina Knowles tại Bữa trưa lãnh đạo của Quỹ trao quyền cho phụ nữ Texas năm 2014.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[95] 2× Bạch kim 140.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[96] Kim cương 160.000double-dagger
Canada (Music Canada)[97] 3× Bạch kim 240.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[98] Bạch kim 20.000double-dagger
Pháp (SNEP)[100] Vàng 95,000[99]
Đức (BVMI)[101] Vàng 150.000double-dagger
Ireland (IRMA)[102] Vàng 7.500^
Ý (FIMI)[103] Vàng 25.000double-dagger
México (AMPROFON)[104] Vàng 30.000double-dagger
Hà Lan (NVPI)[105] Bạch kim 50.000^
New Zealand (RMNZ)[106] Bạch kim 15.000^
Ba Lan (ZPAV)[107] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Nam Phi (RISA)[108] 2× Bạch kim 80.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[109] Vàng 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[110] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[111] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[112] 2× Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[113] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger
Tổng hợp
Toàn cầu 8,000,000[114]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa Ct.
Nhiều 13 tháng 12 năm 2013 Tiêu chuẩn Tải nhạc số [115][116]
20 tháng 12 năm 2013 CD+DVD [117][118][119]
Hoa Kỳ 18 tháng 3 năm 2014 CD+Blu-ray
  • Parkwood
  • Columbia
15 tháng 7 năm 2014 LP+DVD [121]
Nhiều 24 tháng 11 năm 2014 Chỉ Audio CD
  • Parkwood
  • Columbia
  • Sony
[122][123][124]
Platinum
[125]
Chỉ More Tải nhạc số [126]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Beyoncé review: Beyonce's new album is an unashamed celebration of very physical virtues”. The Independent. 13 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018. Musically, it's the same kind of electro R&B with which radio is already awash.
  2. ^ Gonzalez, Alex (18 tháng 1 năm 2023). “Beyoncé's Surprise Drop Changed The Industry. Now It's A 'Familiar' Process”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ “Beyoncé Album Credits”. Parkwood Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Beyoncé. Beyoncé. Columbia Records. 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “ARIA Australian Top 40 Urban Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. 23 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “Brazil Albums : Page 1”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  11. ^ “Beyoncé – Canadian Albums chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “Sino Chart”. sino-chart.com. tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ “TOP 40 STRANIH – TJEDAN 1. 2014”. Hrvatska Diskografska Udruga. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ “Albums – Top 100” (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry Czech Republic. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. danishcharts.dk. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  17. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. finnishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. charts.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  20. ^ “Official Cyta-IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 3/2014)” (bằng tiếng Hy Lạp). International Federation of the Phonographic Industry Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  21. ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ – Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége”. zene.slagerlistak.hu. Association of Hungarian Record Companies. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ “Top 100 Album Artist, Week Ending 26 December 2013”. chart-track.co.uk. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ “Beyoncé – Listen”. Federation of the Italian Music Industry. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  24. ^ 18, 2014/ "Oricon Top 50 Albums: February 18, 2014" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập February 16, 2014.
  25. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. charts.nz. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  26. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. norwegiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  27. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập January 28, 2016.
  28. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. portuguesecharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ a b 18, 2014/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập January 16, 2014.
  30. ^ “Esenca Bossa De Novo in šestič One Direction”. Val 202. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  31. ^ “South African Top 20 Albums Chart”. RSG (Recording Industry of South Africa). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2014.
  32. ^ “Gaon Album Chart”. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  33. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ “Beyoncé – Beyoncé”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ 18, 2014/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập January 13, 2014.
  37. ^ 23, 2013/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập December 22, 2013.
  38. ^ “Beyoncé – Billboard 200 chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ “Beyoncé – Top R&B/Hip Hop Albums chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Beyoncé (More Only) EP" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập January 1, 2015.
  41. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – Beyoncé (More Only) EP" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập January 1, 2015.
  42. ^ "Charts.nz – Beyoncé – Beyoncé (More Only) EP" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập January 1, 2015.
  43. ^ a b “BEYONCE – Official Charts”. Official Charts. 27 tháng 7 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  44. ^ "Beyonce Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập December 1, 2014.
  45. ^ "Beyonce Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập July 7, 2020.
  46. ^ “ARIA Top 100 Albums 2013”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  47. ^ “ARIA Top 50 Urban Albums 2013”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  49. ^ De Toledo, Giuliana (19 tháng 3 năm 2014). “Disco de Padre Marcello Rossi foi o mas”. Folha de S.Paulo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Grupo Folha. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  50. ^ “Album-Top 100 2013” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  51. ^ “Jaaroverzichten – Album 2013” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  52. ^ “200 premiers Albums Nouveautés Fusionnées par GfK Consumer Choices France” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  53. ^ “Top Selling Albums of 2013”. Recorded Music NZ. 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  54. ^ “2013년 총결산 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  55. ^ “Top Selling Albums of 2013” (PDF). UK Charts Plus. 2014. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  56. ^ “IFPI Global Music Report 2014” (PDF). tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  57. ^ “ARIA Top 100 Albums 2014”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  58. ^ “ARIA Top 50 Urban Albums 2014”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.[liên kết hỏng]
  59. ^ “Jaaroverzichten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  60. ^ “Rapports Annuels 2014” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  61. ^ “20 DVDs MAIS VENDIDOS NO BRASIL – Ano 2014”. ABPD (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  62. ^ “Top Canadian Albums Year End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  63. ^ “Album Top-100 2014” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  64. ^ “Jaaroverzichten – Album 2014” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  65. ^ “Bilan de l'année 2014 – Classement des 200 premiers Albums Nouveaux Fusionnés”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. 3 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  66. ^ “FIMI – Classifiche Annuali 2014 'Top of the Music' FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  67. ^ “Top Selling Albums of 2014”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  68. ^ “Najchętniej kupowane płyty roku 2014 w Polsce. Sensacja”. Gazeta Wyborcza. 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  69. ^ “Swiss Year-End Charts 2014”. Hit Parade .ch. 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  70. ^ “The Official Top 40 Biggest Selling Artist Albums of 2014”. The Official Chats Company. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  71. ^ “Top 200 Albums Chart Year End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  72. ^ “Top R&B/Hip-Hip Albums Year End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  73. ^ “IFPI publishes Recording Industry in Numbers - an essential guide to the global music market”. International Federation of the Phonographic Industry. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  74. ^ “ARIA Top 50 Urban Albums 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.[liên kết hỏng]
  75. ^ “Jaaroverzichten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  76. ^ “Album Top-100 2015” (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  77. ^ “Årslista Album – År 2015”. Swedish Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  78. ^ “Top 200 Albums Chart Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  79. ^ “Top R&B/Hip-Hip Albums Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  80. ^ “ARIA Top 50 Urban Albums 2016”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  81. ^ “Album Top-100 2016” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  82. ^ “Jaaroverzichten – Album 2016” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  83. ^ “W 2016 roku najlepiej sprzedającym się albumem było "Życie po śmierci" O.S.T.R.”. 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  84. ^ “Årslista Album – År 2016”. Swedish Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  85. ^ “Top 200 Albums Chart Year End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  86. ^ “ARIA End of Year Urban Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  87. ^ “Top 200 Albums Chart Year End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  88. ^ “R&B Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  89. ^ “ARIA End of Year Urban Albums 2018”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  90. ^ “ARIA Year End Charts 2019”. ARIA Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  91. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
  92. ^ “Decennium Charts – Albums 2010–2019” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022.
  93. ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  94. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women : Page 1”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  95. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  96. ^ “Chứng nhận album Brasil – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  97. ^ “Chứng nhận album Canada – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  98. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Beyoncé – Beyoncé” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  99. ^ Hamard, Jonathan (28 tháng 12 năm 2014). “Beyoncé remixe "7/11" avec French Montana, Diplo et Skrillex. Ecoutez !”. Charts in France. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  100. ^ “Chứng nhận album Pháp – Beyonce” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  101. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Beyoncé; 'Beyoncé')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
  102. ^ “The Irish Charts - 2013 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  103. ^ “Chứng nhận album Ý – Beyoncé – Beyoncé” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Beyoncé" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  104. ^ “Certificados Musicales Amprofon (in Spanish)”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021 – qua facebook.
  105. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024. Enter Beyonce in the "Artiest of titel" box. Select 2013 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  106. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  107. ^ “OLiS - oficjalna lista wyróżnień” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023. Click "TYTUŁ" and enter Beyoncé in the search box.
  108. ^ Sony Music Entertainment South Africa. “Twitter”. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  109. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Beyoncé – Beyoncé”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  110. ^ “Sverigetopplistan – Beyonce” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  111. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Beyoncé')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  112. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  113. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Beyonce – Beyonce” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  114. ^ Kosciusko, Asteria (13 tháng 11 năm 2016). “Beyonce's album sales according to Nielsen Soundscan”. Nielsen Soundscan. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  115. ^ “BEYONCÉ Available Worldwide Now” (Thông cáo báo chí). Parkwood Entertainment, Columbia Records. PR Newswire. 13 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  116. ^ “Beyoncé Available Worldwide Now” (Thông cáo báo chí). Columbia Records. 13 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  117. ^ “Beyonce (Explicit) (CD/DVD)”. Walmart. 20 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  118. ^ “Beyoncé's 'Beyoncé' – What You Really Need To Know”. HMV. 15 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  119. ^ “Beyoncé: Beyoncé (1 CD und 1 DVD)” (bằng tiếng Đức). Germany: jpc. 20 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  120. ^ “BEYONCÉ Blu-ray (Blu-ray + CD)”. Blu-ray. 18 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  121. ^ “Beyonce”. Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  122. ^ “Beyonce – "BEYONCÉ [audio only]" (bằng tiếng Hà Lan). Cosmox.be. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2014.
  123. ^ “Beyoncé – Beyonce – CD”. Walmart. 24 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  124. ^ “Beyoncé: Beyoncé (Explicit) (CD)” (bằng tiếng Đức). Germany: jpc. 24 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  125. ^ Chú thích cho Beyoncé: Platinum Edition:
  126. ^ “BEYONCÉ (More Only) – EP by Beyoncé”. 24 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: http://vi.wikipedia.org/wiki/Beyonc%C3%A9_(album)#Platinum_Edition

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy