Content-Length: 572960 | pFad | http://vi.wikipedia.org/wiki/Bradford_City_A.F.C.

Bradford City A.F.C. – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Bradford City A.F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bradford City
Tên đầy đủBradford City Association Football Club
Biệt danhThe Bantams
The Paraders
The Citizens
Thành lập1903; 121 năm trước (1903)
SânValley Parade
Bradford, Anh
Sức chứa25,136
Chủ tịch điều hànhMark Lawn
Julian Rhodes
Người quản lýPhil Parkinson
Giải đấuLeague One
2013–14League One (hạng nhì Anh), thứ 11
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Bradford City Association Football Club là câu lạc bộ bóng đá nằm ở Bradford, West Yorkshire. Thành lập vào năm 1903, hiện tại đội bóng đang thi đấu ở League One. Màu sắc chủ đạo của họ là rượu nho và hổ phách. Sân nhà của câu lạc bộ là Valley Prade với sức chứa 25,136 chỗ ngồi.

Màu sắc và huy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bradford City là đội bóng chuyên nghiệp duy nhất ở Anh mặc áo màu rượu nho và hổ phách. Màu sắc của CLB được thừa hưởng từ đội Manningham, khi CLB chuyển sang bóng đá và dựa trên sự thành lập thành phố Bradford City vào năm 1903. Tuy nhiên, trong khi Manningham đóng vành thì đội bóng mới lại lấy sọc màu rượu nho và hổ phách.[1] Manningham RFC sử dụng màu này năm 1884 trước khi chuyển đến Valley Parade năm 1886. Vì trước đây đội bóng sử dụng áo đen và quần trắng, cho nên trận đấu đầu tiên của CLB trong màu áo rượu nho và hổ phách là cuộc tiếp đón Hull ngày 20 tháng 9 năm 1884 ở Carlisle Road.

Lý do Manningham chọn rượu nho và hổ phách không được dẫn chứng nhưng nó cùng màu với The Prince of Wales's Own West Yorkshire Regiment, tọa lạc ở trại lính Belle Vue gần đường Manningham. Cả Manningham, từ 1886, và Bradford City, từ 1903 đến 1908, đã dùng trại lính đó làm phòng thay đồ và phòng sinh hoạt của CLB.

Bradford City đã mặc áo màu rượu nho và hổ phách với màu đen hoặc trắng kể từ khi đội bóng thành lập. Kể từ vụ hỏa hoạn năm 1985, CLB đã sử dụng màu đen trên áo như là lời tưởng niệm đến 56 cổ động viên đã thiệt mạng.[2] Áo sân khách theo truyền thống là màu trắng và một ít xanh dương, nhưng những năm gần đây có rất nhiều thiết kế và màu sắc cụ thể khác. Trang phục sân khách mùa giải 2008–09 season là màu trắng hoàn toàn.[2] Bước vào mùa giải 2009–10, trang phục sân khách là màu đen hoàn toàn cùng với một lớp mỏng màu rượu nho và hổ phách ở dưới phần giữa bên trái.

Khăn choàng của City cũng được bán với số lượng lớn cho fan của Harry Potter, bởi vì chúng có màu sắc giống như của gia đình Harry ở Hogwarts School.[3]

Một số đội bóng khác trên thế giới cũng mang áo màu rượu nho và hổ phách, bao gồm đội bóng Scotland Motherwell, mà lúc đầu mặc áo xanh dương và trắng cho đến khi mặc áo màu rượu nho và hổ phách lần đầu tiên vào ngày 23 tháng 8 năm 1913, khi tiếp đón Celtic. Thật sai lầm khi tin rằng Motherwell chọn hai màu đó bởi vì chúng là màu sắc trong cuộc đua của lãnh chúa Hamilton; có thể là do Motherwell bị ảnh hưởng bởi chức vô địch FA Cup của Bradford City năm 1911.[4]

Huy hiệu của CLB là sự kết hợp giữa một chuỗi các huy hiệu qua nhiều năm. Năm 1974, City chọn một biểu tượng với phong cách đồng thời với nguồn gốc của CLB với huy hiệu có chữ B-C. Tại thời điểm đó, huy hiệu mới vẫn giữ nguyên biệt danh cũ của The Paraders. Trước tháng 12 năm 1981, CLB giới thiệu lại biệt danh chính thức The Bantams với một con gà lùn trên huy hiệu mới. Huy hiệu cũng giữ nguyên màu sắc của CLB và từ The Bantams.

Biệt danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Bradford City có rất nhiều biệt danh xuyên suốt lịch sử. Vào những năm đầu, họ được biết đến với biệt danh The Robins hoặc The Wasps, lấy từ biệt danh của Manningham FC, là kết quả của trang phục màu rượu nho và hổ phách của Manningham.[5] Một số biệt danh khác bao gồm The Citizens hay Paraders, nhưng CLB vẫn được biết đến nhiều hơn với tên gọi The Bantams.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Valley Parade là một nơi khai thác hầm đá trên sườn đồi phía dưới Manningham, Bradford, sở hữu bởi Công ty Đường sắt Midland năm 1886, khi Manningham RFC mua 1/3 số đất và cho thuê phần còn lại, bởi vì họ bị bắt buộc phải sân nhà mới. Họ tốn 1,400 bảng Anh dựng lên một sân vận động với sức chứa 20,000 người, cơ sở vật chất cho đội bóng và nâng cấp sân lên.[6] Khi Bradford City được thành lập năm 1903, họ tiếp quản sân Valley Parade, nơi mà thời đó cũng là trụ sở của The 2nd West Riding Brigade Royal Field Artillery (Territorial Force), thi đấu trận sân nhà đầu tiên vào ngày 5 tháng 9 năm 1903 với Gainsborough Trinity, với sự cổ vũ của 11,000 khán giả.[7][8] 5 năm sau, CLB giành quyền thăng hạng lên chơi ở Division One, và vì thế ủy quyền cho kiến trúc sư bóng đá Archibald Leitch xây dựng lại sân. Sức chứa được tăng lên 40,000 trước tháng 12 năm 1908 với khán đài 5,300 chỗ ngồi, một mô đất con nhái phía trước, một sân Spion Kop, và khán đài chứa 8,000 chỗ ngồi Midland Road.[9] Trận đấu đầu tiên với Bristol City vào ngày Giáng sinh thu hút sự tham gia của 36,000 CĐV.[10] Ngày 11 tháng 3 năm 1911, Valley Parade đạt số người đến xem cao nhất 39,146, nhờ trận đấu FA Cup giữa Bradford City và Burnley.[11]

Cho đến năm 1952, trước khi Bradford City mua 2/3 số đất còn lại để sở hữu hoàn toàn,[12] phần đất còn lại đó hầu như vẫn không thay đổi.[10][13] Tuy nhiên, trong thập kỉ sau đó, khán đài Midland Road phải bị dỡ bỏ 2 lần. CLB đóng cửa nó lần đầu vào năm 1952, do hậu quả của thảm họa Burnden Park 6 năm trước đó. Bộ khung của nó được bán cho Berwick Rangers và một khán đài thay thế khác được xây vào năm 1954.[12] 6 năm sau, khán đài mới tự phá hủy, và Valley Parade chỉ còn 3 mặt cho đến năm 1966, khi sân được di chuyển và một khán đài mới được xây dựng.[14]

The Bradford End of Valley Parade, which was the first to be redeveloped after the ground reopened in 1986

Vào ngày 11 tháng 5 năm 1985, Valley Parade là cảnh tượng của vụ cháy lịch sử, khiến cho 56 cổ động viên tử vong và ít nhất 265 bị thương. Đó là trận đấu cuối cùng của mùa giải 1984–85, trước khi City nâng cao chiếc cúp vô địch của Division Three. Vụ hỏa hoạn phá hủy khán đài chính chỉ trong 9 phút.[6][15] CLB phải chơi trên sân nhà Odsal Stadium, một sân vận động bóng bầu dục ở Bradford, Elland Road, Leeds, và Leeds Road, sân nhà cũ của Huddersfield Town, cho đến tháng 12 năm 1986, khi Valley Parade đã được sửa chữa.[16] CLB phải chi 2.6  triệu bảng Anh xây dựng một khán đài mới và nâng cấp The Kop, cùng với việc hoạt động lại sân vào ngày 14 tháng 12 năm 1986 cho một trận giao hữu với đội quốc tế Anh XI.[17]

Năm 1991, phần cuối sân vận động của Bradford là nơi tiếp theo được xây dựng lại để trở thành khán đài 2 dãy cùng với bảng tỉ số. Năm 1996, cùng với sự thăng hạng của City lên Division One, chủ tịch CLB Geoffrey Richmond thông báo xây dựng thêm một khán đài 4,500 chỗ ngồi ở phía Midland Road. Trước sự thăng hạng lên Premiership năm 1999, Richmond chi thêm 6.5 triệu bảng Anh để chuyển The Kop thành khán đài 2 dãy với 7,500 chỗ ngồi.[18] Một khán đài góc giữa The Kop và khán đài chính hoạt động vào tháng 12 năm 2000, nâng sức chứa lên 20,000 lần đầu tiên kể từ năm 1970.[19] Mùa hè sau đó, khán đài chính cũng được chuyển thành khán đài 2 dãy, nâng sức chứa lên 25,136 chỗ. Nhiều dự án khác đã được lên kế hoạch cho đến khi CLB lâm vào khủng hoảng kinh tế vào tháng 5 năm 2002 vì thế không dự án nào được thực hiện.[18] Năm sau đó, Valley Parade được bán cho quỹ phụ cấp Gibb với giá 5 triệu bảng Anh, cùng với văn phòng của CLB, cửa hàng và bãi đỗ xe được bán cho Development Securities ở London với giá 2.5 triệu bảng Anh,[20] nhưng những thứ đó (văn phòng, cửa hàng, bãi đỗ xe) được lấy lại bởi các chủ tịch vào mùa hè năm 2011.[cần dẫn nguồn] Tiền thuê và bảo trì hằng năm cho quỹ phụ cấp Gibb 1.2 triệu bảng, và cho đến tháng 2 năm 2009, CLB xem xét hoàn trả cho Odsal. CLB và Bradford Bulls chia sẻ khu nhà đa năng mới có giá 50 triệu bảng Anh, nơi có thêm cơ sở vật chất cho môn cricket, đua xe đạp và điền kinh.[21] Valley Parade có rất nhiều tên khác do nhà tài trợ và bây giờ đang được gọi là sân vận động Coral Windows.[22]

Kình địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Bradford City tham gia vào derby Bradford với kình địch cùng thành phố Park Avenue. West Yorkshire derby được tổ chức giữa City và kình địch lân cận khác như Leeds UnitedHuddersfield Town.[23][24] Một cuộc "kình địch thân thiện" cũng diễn ra giữa CLB với Halifax Town/FC Halifax Town.[25]

Bóng đá châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bradford City tham dự Intertoto Cup năm 2000 cùng với Aston Villa là những đội bóng đại diện cho nước Anh trong giải đấu.[26]

Mùa giải Giải đấu Vòng Đối thủ Lượt đi Lượt về Tổng tỷ số
2000 UEFA Intertoto Cup Vòng hai Litva FK Atlantas 3–1 4–1 7–2
Vòng ba Hà Lan RKC Waalwijk 2–0 1–0 3–0
Bán kết Nga FC Zenit Saint Petersburg 0–1 0–3 0–4

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 11 năm 2015[27][28]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Anh Ben Williams
2 HV Anh Stephen Darby (Đội trưởng)
3 HV Úc James Meredith
4 TV Wales Lee Evans (cho mượn từ Wolverhampton Wanderers)
5 HV Anh Nathan Clarke
7 TV Jamaica Mark Marshall
8 TV Anh Gary Liddle
9 Anh James Hanson
10 Cộng hòa Ireland Billy Clarke
11 TV Anh Billy Knott
14 TV Anh Josh Morris
15 HV Anh Greg Leigh
16 HV Anh Reece Burke (cho mượn từ West Ham United)
17 TV Anh Kyel Reid (cho mượn từ Preston North End)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 HV Pháp Christopher Routis
20 TV Bồ Đào Nha Filipe Morais
23 HV Bắc Ireland Rory McArdle
24 Anh Steve Davies
26 TV Anh Paul Anderson
27 TV Anh Joe Brennan
28 TV Anh Dylan Mottley-Henry
29 HV Anh Tony McMahon
30 TM Anh Joe Cracknell
31 HV Anh James King
33 Anh Luke James (cho mượn từ Peterborough United)
44 Anh Devante Cole

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
6 HV Cộng hòa Ireland Alan Sheehan (cho mượn tới Notts County)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
25 TV Anh Sam Wright (on loan to Scarborough Athletic)

Cầu thủ của Năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên
1999 Scotland Stuart McCall[29]
2002 Anh Andy Myers[30]
2003 Scotland Andy Gray[31]
2004 Anh Paul Heckingbottom[32]
2005 Anh Mark Bower[33]
2006 Anh David Wetherall[34]
2007 Anh Nathan Doyle[35]
2008 Anh Joe Colbeck[36]
2009 Anh Luke O'Brien[37]
2010 Anh James Hanson[38]
2011 Anh Không trao tặng[39]
2012 Anh Luke Oliver[40]
2013 Anh Gary Jones[41]
2014 Anh Stephen Darby[42]

Đội trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách các đội trưởng được bổ nhiệm chính thức trong đội hình chính của Bradford City.

Tên Quốc gia Năm Ghi chú Tham khảo
Charlie Bicknell  Anh 1934–1936 [43]
Bruce Stowell  Anh 1967–1972 [44]
Peter Jackson  Anh 1982–1986 City's youngest captain (started at 21 years old) [45]
Stuart McCall  Scotland 1998–2002 [cần dẫn nguồn]
David Wetherall  Anh 2002–2008 [46]
Graeme Lee  Anh 2008–2009 [47]
Peter Thorne  Anh 2009–2010 [48]
Simon Ramsden  Anh 2010–2011 [49]
Guy Branston  Anh 2011 [50]
Michael Flynn  Wales 2011–2012 [51]
Ricky Ravenhill  Anh 2012 [52]
Gary Jones  Anh 2012–2014 [53]
Stephen Darby  Anh 2014– [54]

Những cựu cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007 cựu nhà báo thể thao của Telegraph & Argus David Markham phát hành quyển sách The Legends of Bradford City (Huyền thoại của Bradford City), được viết để đánh dấu kỉ niệm 100 năm thành lập CLB năm 2003. Nó đưa ra tiểu sử của 100 cầu thủ và nhân viên trong lịch sử của CLB. Đó là các cầu thủ:

Nhân viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8 tháng 7 năm 2013[55]
Vị trí Tên Quốc tịch
Chủ tịch Julian Rhodes  English
Chủ tịch Mark Lawn  English
HLV Phil Parkinson  English
Trợ lý HLV Steve Parkin  English
HLV thủ môn Lee Butler  English
HLV thể lực Nick Allamby  English
Trưởng ban tuyển dụng Russ Richardson  English
Quản lý đội trẻ Steve Thornber  English
HLV đội trẻ Ian Ormondroyd  English
HLV đội trẻ Peter Horne  English
Nhà vật lý trị liệu Matt Barrass  English
Nhà vật lý trị liệu Chris Royston  English

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch (1): 1907–08
Á quân (1): 1998–99[57]
Vô địch (1): 1984–85
Vô địch Play-off (1): 1995–96[58]
Á quân (1): 1981–82
Thăng hạng (2): 1968–69, 1976–77
Vô địch Play-off (1): 2012–13
Vô địch (1): 1928–29
Bradford City's 1911 FA Cup Final winning goalscorer Jimmy Speirs
Vô địch (1): 1911
Á quân (1): 2013
Vô địch (1): 1939
Á quân (1): 1938

Các kỉ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
A graph showing Bradford City's league history
  • Trận thắng mùa giải đậm nhất: 11–1 v Rotherham United, Division Three (North), 25 tháng 8 năm 1928
  • Trận thắng FA Cup đậm nhất: 11–3 v Walker Celtic, đấu lại Vòng 1, 1 tháng 12 năm 1937
  • Trận thắng League Cup đậm nhất: 7–2 v Darlington, lượt về Vòng 2, 25 tháng 9 năm 2000
  • Trận thua mùa giải đậm nhất: 0–8 v Manchester City, Division Two, 7 tháng 5 năm 1927 / 1–9 v Colchester United, Division Four, 30 tháng 12 năm 1961
  • Trận thua FA Cup đậm nhất: 1–6 v Newcastle United, Vòng 3, 7 tháng 3 năm 1963 / 0–5 v Burnley, đấu lại Vòng 5, 3 tháng 2 năm 1960 / 0–5 v Tottenham Hotspur, Vòng 3, 7 tháng 1 năm 1970
  • Số khán giả đến xem nhiều nhất: 39,146 v Burnley, Vòng 4 FA Cup, 11 tháng 3 năm 1911
  • Giá vé vào cổng cao nhất: £300,000 v Arsenal F.C., Tứ kết Capital One Cup, 11 tháng 12 năm 2012
  • Chuỗi trận bất bại dài nhất: 21 1968 to 1969
  • Longest run of wins: 10 1983 to 1984
  • Cầu thủ ra sân nhiều lần nhất: 574 Ces Podd
  • Cầu thủ ra sân nhiều lần nhất trong các mùa giải: 502 – Ces Podd
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: 143 – Bobby Campbell
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các mùa giải: 121 – Bobby Campbell
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giair: 36 – David Layne, 1961–62
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong một trậnMost goals scored in a match: 7 – Albert Whitehurst v Tranmere Rovers, Division Three (North), 6 tháng 3 năm 1929
  • Giá chuyển nhượng cao nhất phải trả: £2.5 million – David Hopkin, từ Leeds United, tháng 7 năm 2000
  • Giá chuyển nhượng cao nhất nhận được: £2 million – Des Hamilton, đến Newcastle United, tháng 3 năm 1997 / Andy O'Brien, đến Newcastle United, tháng 3 năm 2001
  • Số bàn thắng ghi nhiều nhất trong một mùa giải: 128 – Division Three (North), 1928–29
  • Số điểm nhiều nhất trong một mùa giải (3 điểm một trận thắng): 94 – Division Three, 1984–85
  • Số điểm nhiều nhất trong một mùa giải (2 điểm một trận thắng): 63 – Division Three (North), 1928–29

All records from Bradford City F.C. official website.[59]

Nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà tài trợ áo đấu và tài trợ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Nhà sản xuất áo đấu Nhà tài trợ áo đấu
1982–1983 Patrick National Breakdown
1983–1984 Toy City
1984–1985 None
1985–1987 Admiral Bradford Mythbreakers

(Bradford City Council)

1987–1988 Bradford 'Great' City

(Bradford City Council)

1988–1991 Bukta Grattan
1991–1992 Front Runner None
1992–1993 Freemans
1993–1994 Admiral
1994–1997 Beaver Diamond Seal
1997–1999 JCT600[60]
1999–2001 Asics
2001–2003 BCFC Leisure
2003–2004 Diadora
2004–2006 Surridge Sport
2006–2009 Bradford & Bingley
2009–2011 Map Group (UK)
2011–2013 Nike[61]
2013–2015 JCT600[60]

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dewhirst, John. City Memories – An Illustrated Record of Bradford City A.F.C. tr. ch. 1. ISBN 1-900463-57-1.
  2. ^ a b “All white change strip for next season”. Bradford City official website. ngày 22 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “Potter magic sells footie scarves”. CBBC Newsround. ngày 9 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2007.
  4. ^ “Motherwell FC – 1886–1917”. Motherwellfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 14.
  6. ^ a b Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 53.
  7. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 54.
  8. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 170.
  9. ^ Inglis, Simon (1987). The football grounds of Great Britain. Willow Books. tr. 117. ISBN 0-00-218249-1.
  10. ^ a b Dewhirst, John (1998). City Memories – An Illustrated Record of Bradford City A.F.C. True North Books. tr. ch. 1. ISBN 1-900463-57-1.
  11. ^ “Facts”. Bradford City official website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ a b Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 56.
  13. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 55.
  14. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 57.
  15. ^ “BBC on this day – 1985: Fans killed in Bradford stadium fire”. BBC Sport. ngày 11 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2008.
  16. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 60–61.
  17. ^ Frost. Bradford City A Complete Record 1903–1988. tr. 59–60.
  18. ^ a b “Transformation of Valley Parade”. Bradford City official website. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  19. ^ “City to break crowd record”. Telegraph & Argus. ngày 16 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2008.
  20. ^ “Valley Parade sold for £5m”. BBC Sport. ngày 8 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2008.
  21. ^ “Bantams ponder Bulls groundshare”. BBC Sport. ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2009.
  22. ^ “The Coral Windows Stadium”. Telegraph & Argus. ngày 29 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  23. ^ Simon Parker (ngày 16 tháng 8 năm 2014). “Jamie Lawrence: I know what beating Leeds would mean to Bradford City fans”. Telegraph & Argus. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  24. ^ Doug Thomson (ngày 1 tháng 10 năm 2011). “Huddersfield Town: Bradford City manager Phil Parkinson gears up for derby”. Huddersfield Examiner. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ Simon Parker (ngày 6 tháng 11 năm 2014). “Shay-me that friends will be foes this Sunday – Wayne Jacobs on Halifax v Bantams FA Cup clash”. Telegraph & Argus. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  26. ^ Campbell, Paul (ngày 23 tháng 1 năm 2013). “From the Vault: Bradford City's adventure in the 2000 Intertoto Cup”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  27. ^ “Player profiles”. Bradford City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ Simon Parker (ngày 29 tháng 7 năm 2014). “Bradford City unveil squad numbers”. Telegraph & Argus. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ Bradford City official website – Wolves 1999: Where are they now? Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  30. ^ Bradford City official website – Andy Myers wipes board at Player-of-the-Year Awards Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  31. ^ Bradford City official website – Andy Gray named Player-of-the-Year Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  32. ^ Bradford City official website – Paul Heckingbottom gets Player-of-the-Year Award Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  33. ^ Bradford City official website – 2006 Player-of-the-Year Voting Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  34. ^ Bradford City official website – David Wetherall named Player-of-the-Year Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  35. ^ Bradford City official website – Nathan Doyle named Player of the Year Lưu trữ 2012-09-05 tại Wayback Machine
  36. ^ Bradford City official website – Joe Colbeck profile Lưu trữ 2012-08-14 tại Wayback Machine
  37. ^ Bradford City official website – Luke O'Brien lands Player of the Year Lưu trữ 2011-10-04 tại Wayback Machine
  38. ^ Bradford City official website – James Hanson lands Player of the Year title Lưu trữ 2010-05-01 tại Wayback Machine
  39. ^ Simon Parker (ngày 19 tháng 4 năm 2011). “Bradford City bin awards night after rubbish season”. Telegraph & Argus. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
  40. ^ “Oliver crowned Player of the Year”. Bradford City A.F.C. ngày 25 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  41. ^ “Jones wins Player of the Year title”. Bradford City A.F.C. ngày 8 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  42. ^ “DARBY DOMINATES PLAYER OF THE YEAR AWARDS”. Bradford City A.F.C. ngày 7 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  43. ^ “Charlie Bicknell profile”. Bradford City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ Paul Firth (ngày 20 tháng 6 năm 2011). “Bruce Stowell, an amateur turned professional”. Boy From Brazil. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  45. ^ “Peter Jackson profile”. Bradford City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  46. ^ “David Wetherall profile”. Bradford City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  47. ^ “Graeme Lee – Captain Marvel”. Bradford City A.F.C. ngày 6 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  48. ^ “Thorne named as new captain”. Bradford City A.F.C. ngày 6 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  49. ^ “Ramsden confirmed as captain”. Bradford City A.F.C. ngày 5 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  50. ^ “Branston named as captain”. Bradford City A.F.C. ngày 16 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  51. ^ “Revenge not on Flynn's mind”. Bradford City A.F.C. ngày 29 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  52. ^ Simon Parker (ngày 7 tháng 9 năm 2012). “Ricky Ravenhill and Ritchie Jones close to Bradford City return”. Telegraph & Argus.
  53. ^ David Hytner (ngày 12 tháng 12 năm 2012). “Torquay were tougher opponents than Arsenal, says Bradford captain”. The Guardian.
  54. ^ Simon Parker (ngày 9 tháng 6 năm 2014). “New Bradford City captain Stephen Darby signs for three more years”. Telegraph & Argus. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
  55. ^ “Who's Who at Bradford City”. Bradford City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  56. ^ Peter Atherton, Wayne Jacobs, David WetherallDean Windass appointed player/caretaker managers.
  57. ^ The divisions were renamed in 1992 with the formation of the Premier League meaning Division Two became the new Division One
  58. ^ The divisions were renamed in 1992 with the formation of the Premier League meaning Division Three became the new Division Two
  59. ^ “Facts”. Bradford City official website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.
  60. ^ a b Simon Parker (ngày 14 tháng 5 năm 2013). “Bradford City stalwart Jack Tordoff happy to be back as kit sponsor”. Telegraph & Argus.
  61. ^ “Club confirm Nike deal”. Bradford City A.F.C. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: http://vi.wikipedia.org/wiki/Bradford_City_A.F.C.

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy