Content-Length: 179171 | pFad | http://vi.wikipedia.org/wiki/Willem_II_(c%C3%A2u_l%E1%BA%A1c_b%E1%BB%99_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1)

Willem II (câu lạc bộ bóng đá) – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Willem II (câu lạc bộ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Willem II
Tên đầy đủWillem II Tilburg
Biệt danhTricolores (Ba màu)
Superkruiken (Siêu lọ)
Thành lập12 tháng 8 năm 1896; 128 năm trước (1896-08-12) với tên Tilburgia
SânSân vận động Koning Willem II
Sức chứa14.800
Chủ tịchMeindert van Duijvenbode
Huấn luyện viên trưởngPeter Maes
Giải đấuEredivisie
2023–24Eerste Divisie, 1 trên 20 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Willem II (phát âm tiếng Hà Lan[ˈʋɪləm ˈtʋeː]), còn được gọi là Willem II Tilburg, là một câu lạc bộ bóng đá Hà Lan có trụ sở tại Tilburg, Hà Lan. Đội chơi ở Eredivisie, giải đấu hàng đầu của bóng đá Hà Lan, sau khi thăng hạng từ Eerste Divisie trong mùa giải 2023–24.

Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1896 với tên Tilburgia. Vào ngày 12 tháng 1 năm 1898, câu lạc bộ được đổi tên thành Willem II theo tên vua Hà Lan William II (1792–1849), người, với tư cách là Hoàng tử xứ Orange và chỉ huy quân đội Hà Lan, có trụ sở quân sự ở Tilburg trong cuộc nổi dậy của Bỉ năm 1830, dành nhiều thời gian ở thành phố sau khi trở thành vua và chết ở đó.[1]

Áo thi đấu của câu lạc bộ gồm các sọc dọc màu đỏ-trắng-xanh, lấy cảm hứng từ màu cờ của Hà Lan. Willem II chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Koning Willem II, cũng được đặt theo tên của Nhà vua. Sân vận động được khai trương vào ngày 31 tháng 5 năm 1995, có sức chứa 14.700 khán giả. Số người tham dự trung bình trong năm 2004–05 là 12.500 người.[1]

Câu lạc bộ đã vô địch Eredivisie ba lần và Eerste Divisie bốn lần.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2/9/2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Pháp Thomas Didillon-Hödl
4 HV Hà Lan Erik Schouten (đội trưởng thứ 2)
5 HV Iceland Rúnar Þór Sigurgeirsson
6 TV Bỉ Boris Lambert
7 Hà Lan Nick Doodeman
8 TV Hà Lan Jesse Bosch
9 Bỉ Kyan Vaesen (mượn từ Westerlo)
11 Đức Emilio Kehrer
14 TV Bỉ Cisse Sandra (mượn từ Club Brugge)
15 HV Serbia Miodrag Pivaš (mượn từ Newcastle United)
16 TV Hà Lan Ringo Meerveld
17 Hà Lan Patrick Joosten
18 Cộng hòa Dân chủ Congo Jeremy Bokila
20 HV Hà Lan Valentino Vermeulen
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 Thụy Điển Amar Fatah (mượn từ Troyes)
22 HV Bỉ Rob Nizet
24 TM Hà Lan Connor van den Berg
25 HV Bỉ Mickaël Tırpan
27 TV Hà Lan Dani Mathieu
30 HV Áo Raffael Behounek
33 HV Hà Lan Tommy St. Jago
34 HV Hà Lan Amine Lachkar
35 Hà Lan Khaled Razak
41 TM Hà Lan Maarten Schut
44 HV Hà Lan Niels van Berkel
48 HV Hà Lan Jens Mathijsen
50 TV Hà Lan Per van Loon

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Hà Lan Max de Waal (tại VVV-Venlo đến 30/6/2025)

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Historisch Overzicht” [Tổng quan về lịch sử]. Willem-ii.nl. Bản gốc lưu trữ 10 tháng Năm năm 2017. Truy cập 9 Tháng sáu năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: http://vi.wikipedia.org/wiki/Willem_II_(c%C3%A2u_l%E1%BA%A1c_b%E1%BB%99_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1)

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy