Fulham F.C.
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Fulham | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | The Cottagers, The Whites, The Lily Whites | |||
Thành lập | 1879 | với tên gọi Fulham St Andrew's Church Sunday School|||
Sân | Craven Cottage, Fulham, London | |||
Sức chứa | 22.384[1] | |||
Chủ sở hữu | Shahid Khan[2] | |||
Chủ tịch điều hành | Shahid Khan[2] | |||
Người quản lý | Marco Silva | |||
Giải đấu | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | |||
2023–24 | Ngoại hạng Anh, thứ 13 trên 20 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Câu lạc bộ bóng đá Fulham là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh đang thi đấu tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, có trụ sở đặt tại Fulham, Luân Đôn. Được thành lập vào năm 1879, Fulham hiện là CLB bóng đá chuyên nghiệp lâu đời nhất ở Luân Đôn.[3]
Sân nhà hiện tại của Fulham là sân Craven Cottage, trở thành sân nhà của CLB từ năm 1896. Sân nằm cạnh sông Thames ở Fulham. Sân tập của Fulham nằm tại công viên Motspur.
Giai đoạn gắn liền với cựu chủ tịch Mohamed Al-Fayed, sau khi câu lạc bộ leo lên hạng 4 vào những năm 1990. Fulham đã lọt vào hai trận chung kết FA Cup và UEFA Europa League.
Các đối thủ chính của Fulham là các câu lạc bộ đồng hương ở London Chelsea, Queens Park Rangers và Brentford. Câu lạc bộ sử dụng áo sơ mi trắng và quần đùi đen làm bộ quần áo thi đấu sân nhà vào năm 1903.[4]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Giải hạng nhất và giải hạng nhì Anh
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch 1949, 2001
- Á quân 1959
Giải hạng ba và hạng nhì
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch 1932, 1999
- Á quân 1971
Giải hạng ba
- Á quân 1997
- Giải hạng nhất 2 (miền Nam)
- 1905-06, 1906-07
- Giải hạng nhì 2 (miền Nam)
- 1902, 1903
Giải trong nước
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp FA
- Á quân - 1975
- Bán kết - 1908, 1936, 1958, 1962, 2002
- Cúp Liên đoàn
- Tứ kết 1968, 1971, 2000, 2001, 2005
Cúp châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp Anh-Scotland
- Á quân- 1975
- Cúp Intertoto
- 2002
- UEFA Europa League
- Á quân - 2010
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Đội học viện
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần ban huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Chức vụ | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Marco Silva |
Trợ lý Huấn luyện viên | Stuart Gray |
huấn luyện viên đội 1 | Luis Boa Morte |
Huấn luyện viên trưởng thủ môn | Hugo Oliveira |
Trợ lý Huấn luyện viên thủ môn | Goncalo Pedro |
Trưởng bộ phận thể chất | Antonios Lemonakis |
Huấn luyện viên thể lực | Bruno Mendes |
Giám đốc học viện | Huw Jennings |
Huấn luyện viên U-23 | Steve Wigley |
Huấn luyện viên U-18 | Ali Melloul |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Handbook 2022/23” (PDF).
- ^ a b “Welcome To Shahid Khan”. Fulham F.C. 12 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Bảy năm 2013. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2013.
- ^ 1879 according to the club history Lưu trữ 13 tháng 11 năm 2013 tại Wayback Machine on the official website and 1886/7 “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ 18 tháng Mười năm 2009. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) according to 'How a church's cricket and football club became Fulham Football Club' – Morgan Phillips 2007.
- ^ “Fulham - Historical Football Kits”. Historicalkits.co.uk. Truy cập 16 tháng Bảy năm 2020.
- ^ “First team”. Fulham F.C. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 2 Tháng tám năm 2022.
- ^ “Solomon Deal Agreed”.
- ^ “Captain's message”. Fulham F.C. 21 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 29 tháng Bảy năm 2018.