Abbosbek Fayzullaev
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Abbosbek Saydjon oʻgʻli Fayzullaev[1] | ||
Ngày sinh | 3 tháng 10, 2003 | ||
Nơi sinh | Sirdaryo, Uzbekistan[1] | ||
Chiều cao | 1,67 m[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | CSKA Moscow | ||
Số áo | 21 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Pakhtakor-2 | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2021–2023 | Pakhtakor | 33 | (7) |
2023– | CSKA Moscow | 20 | (4) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
U-19 Uzbekistan | |||
2022– | U-20 Uzbekistan | 6 | (1) |
2021– | U-23 Uzbekistan | 9 | (2) |
2023– | Uzbekistan | 13 | (4) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2024 |
Abbosbek Saydjon oʻgʻli Fayzullaev (tiếng Nga: Аббосбек Файзуллаев; sinh ngày 3 tháng 10 năm 2003 tại Sirdaryo, Uzbekistan) là một cầu thủ bóng đá người Uzbekistan chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ CSKA Moscow tại Giải bóng đá Ngoại hạng Nga và đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 8 năm 2023, CSKA Moscow đã thông báo rằng, họ đã ký hợp đồng thi đấu có thời hạn 3 năm đối với Fayyulaev sau khi cậu rời câu lạc bộ Pakhtakor Tashkent.[3]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Fayyulaev được triệu tập lên đội tuyển U-19 Uzbekistan khi cậu vẫn còn đang trong lò đào tạo của câu lạc bộ Pakhtakor Tashkent.[4] Cậu được triệu tập lên đội tuyển U-23 Uzbekistan vào tháng 10 năm 2021 để tham dự vòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022, có trận đấu ra mắt khi đối đầu với đội tuyển U-23 Bangladesh và ghi một bàn thắng.[5] Với màn trình diễn xuất sắc tại Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022, cậu nhận danh hiệu Ngôi sao trẻ của năm của Hiệp hội bóng đá Uzbekistan.[6]
Fayyulaev được triệu tập lên đội tuyển U-20 Uzbekistan tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023 diễn ra ngay tại quê nhà, cậu tiếp tục được đá chính tại giải đấu này. Trong trận chung kết của giải đấu gặp U-19 Iraq, cậu kiếm vè cho Uzbekistan một quả phạt đền, sau đó người đồng đội Umarali Rahmonaliyev thực hiện thành công quả phạt đền ấy, giúp U-20 Uzbekistan đánh bại U-20 Iraq với tỷ số 1–0, qua đó giúp U-20 Uzbekistan lên ngôi vô địch lần đầu tiên trong lịch sử giải đấu. Với màn trình diễn chói sáng của mình, cậu nhận được danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu.[7]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 15 tháng 5 năm 2024[8]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Hạng đấu | Cúp quốc gia[a] | Khu vực | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Pakhtakor Tashkent | 2021 | Uzbekistan Super League | 6 | 0 | 1 | 0 | 2[b] | 0 | 9 | 0 |
2022 | Uzbekistan Super League | 21 | 5 | 2 | 2 | 3[b] | 1 | 26 | 8 | |
2023 | Uzbekistan Super League | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 2 | |
Total | 33 | 7 | 3 | 2 | 5 | 1 | 41 | 10 | ||
CSKA Moscow | 2023–2024 | Giải bóng đá Ngoại hạng Nga | 20 | 4 | 10 | 1 | — | 30 | 5 | |
Tổng cộng | 53 | 11 | 13 | 3 | 5 | 1 | 71 | 15 |
- Ghi chú
- ^ Bao gồm cả Cúp quốc gia Uzbekistan, Cúp quốc gia Nga
- ^ a b Tham dự AFC Champions League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 30 tháng 1 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Uzbekistan | 2023 | 8 | 2 |
2024 | 5 | 2 | |
Tổng cộng | 13 | 4 |
Bàn thắng quốc tế
- Tỷ số và kết quả liệt kê số bàn thắng mà Uzbekistan ghi được, cột trước là biểu thị số bàn thắng của Fayyulaev.
Bàn thắng | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 17 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan | Tajikistan | 4–1 | 5–1 | Cúp bóng đá các quốc gia Trung Á 2022 |
2. | 25 tháng 12 năm 2023 | Sân vận động Al Maktoum, Dubai | Kyrgyzstan | 1–0 | 4–1 | Giao hữu |
3. | 18 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Ahmad bin Ali, Al Rayyan, Qatar | Ấn Độ | 1–0 | 3–0 | Cúp bóng đá châu Á 2023 |
4. | 30 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar | Thái Lan | 2–1 | 2–1 | Cúp bóng đá châu Á 2023 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Pakhtakor Tashkent
U-20 Uzbekistan
Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất Cúp bóng đá U-20 châu Á: 2023
- Cầu thủ của năm của Liên đoàn bóng đá Uzbekistan: 2023
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Abbosbek Fayzullaev tại National-Football-Teams.com
- ^ “Файзуллаев Аббос — Игроки — Команда — официальный сайт ПФК ЦСКА”. pfc-cska.com (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Аббос Файзуллаев — с нами!”. pfc-cska.com/ (bằng tiếng Nga). PFC CSKA Moscow. 4 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
- ^ Saha Roy, Shilarze (18 tháng 3 năm 2023). “Abbosbek Fayzullaev: The rising star of Uzbekistan football”. fifa.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Uzbekistan 6–0 Bangladesh”. stats.the-afc.com. 31 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
- ^ “"Young Star of the Year" – Abbosbek Fayzullaev”. ufa.uz. 26 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Fayzullaev named Most Valuable Player”. the-afc.com. 18 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
- ^ Abbosbek Fayzullaev tại Soccerway
- Sinh năm 1999
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan
- Cầu thủ bóng đá nam Uzbekistan
- Sinh năm 2003
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá PFC CSKA Moskva
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Nga
- Cầu thủ Uzbekistan Super League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Uzbekistan
- Tiền đạo bóng đá nam