Gianluigi Donnarumma
Donnarumma trong màu áo đội tuyển Ý vào năm 2021 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Gianluigi Donnarumma | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 2, 1999 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Castellammare di Stabia, Ý | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,96 m (6 ft 5 in) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | |||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 1 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2013 | ASD Club Napoli | |||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Milan | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2015–2021 | Milan | 215 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2021– | Paris Saint-Germain | 82 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2014 | U-15 Ý | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2014-2015 | U-16 Ý | 10 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | U-21 Ý | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2016– | Ý | 68 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 8 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 9 năm 2024 |
Gianluigi Donnarumma (phát âm tiếng Ý: [dʒanluˈiːdʒi ˌdɔnnaˈrumma]; sinh ngày 25 tháng 2 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Ligue 1 Paris Saint-Germain và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Anh được đánh giá là một trong những thủ môn xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với Milan vào năm 2015, trở thành thủ môn trẻ thứ hai từng ra mắt Serie A, khi mới 16 tuổi 242 ngày; sau đó anh có mặt trong đội hình xuất phát và được coi là thủ môn trẻ triển vọng nhất thế giới vào thời điểm đó. Mùa hè năm 2021, Donnarumma chuyển đến Paris Saint-Germain theo dạng chuyển nhượng tự do sau khi vô địch UEFA Euro 2020 cùng đội tuyển Ý.
Anh cũng phá kỷ lục là cầu thủ trẻ nhất từng thi đấu tại đội tuyển U21 Ý khi mới 17 tuổi 28 ngày vào tháng 3 năm 2016. Sáu tháng sau, anh có trận ra mắt trong một trận thi đấu quốc tế, trở thành thủ môn trẻ nhất từng khoác áo đội tuyển Ý khi mới 17 tuổi 189 ngày. Donnaruma đã thi đấu cho đội tuyển quốc gia Ý tại UEFA Euro 2020 và giành danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải.[1] Anh cũng đại diện cho đất nước tham dự UEFA Euro 2024 và giành ngôi á quân tại Finalissima 2022.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Milan
[sửa | sửa mã nguồn]2003–2015: Đội trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Donnarumma lớn lên trong học viện bóng đá của ASD Club Napoli ở Castellammare di Stabia kể từ năm 2003.[2] Năm 2013, ở tuổi 14, anh được Milan ký hợp đồng với giá 250.000 euro. Milan cũng chính là đội bóng mà anh trai của anh, Antonio, đã từng thi đấu.[3] Từ năm 2013 đến 2015, anh là một phần của học viện trẻ Rossoneri, nơi anh luôn chơi ở nhóm tuổi cao hơn, bắt đầu với Giovanissimi, sau đó là Allievi và cuối cùng là Primavera.[4] Ba ngày trước sinh nhật thứ 16 của mình, vào tháng 2 năm 2015, Donnaruma lần đầu tiên được huấn luyện viên Filippo Inzaghi gọi vào đội một; Mặc dù Donnaruma không góp mặt trong trận đấu với Cesena ở giải VĐQG, nhưng sự hiện diện của anh trên băng ghế dự bị chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt do tuổi của anh khi đó quá trẻ.[5][6] Vào tháng 3 năm 2015, Donnarumma ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Milan, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.[7][8][9][10]
2015–16: Gia nhập đội hình chính
[sửa | sửa mã nguồn]Donnarumma được đưa lên đội hình một của Milan lần đầu tiên bởi huấn luyện viên Filippo Inzaghi trong mùa giải 2014-15 nhưng không được ra sân.[11] Tháng 7 năm 2015, anh được tân huấn luyện viên Siniša Mihajlović chọn vào đội hình du đấu trước mùa giải ở Trung Quốc với Inter Milan và Real Madrid.[12] Ngày 30 tháng 7 năm 2015, anh có trận đấu đầu tiên cho Milan khi vào sân thay cho thủ môn Diego López ở phút 72 trận gặp Real Madrid và giữ sạch lưới ở những phút còn lại của trận đấu. Tuy nhiên ở loạt sút luân lưu sau đó, anh là một trong hai cầu thủ của Milan đá hỏng phạt đền khiến Milan bại trận với tỉ số luân lưu 10-9.[13]
Ngày 25 tháng 10 năm 2015, Donnarumma có trận đấu chính thức đầu tiên cho Milan khi có mặt trong đội hình chính thức ở trận đấu với Sassuolo. Anh được chọn bắt chính thay cho Diego López sau khi Milan trải qua chuỗi ba trận không thắng tại Serie A. Donnarumma chơi trọn 90 phút và để thủng lưới một bàn sau cú đá phạt của Domenico Berardi nhưng chung cuộc Milan đã giành thắng lợi 2-1.[14] Việc được ra sân trong trận này cũng giúp anh trở thành thủ môn trẻ nhất từng ra sân trong đội hình xuất phát tại Serie A khi mới 16 tuổi, 8 tháng và 6 ngày.[15][16] Ba ngày sau đó, Donnarumma có lần đầu tiên giữ sạch lưới trong một trận đấu chính thức, trong chiến thắng 1-0 của Milan trước Chievo Verona.[17] Sau ba trận liên tiếp chiến thắng khi Donnarumma đứng trong khung thành, Milan may mắn có được 1 điểm trước Atalanta trong một trận đấu mà Donnarumma đã thi đấu rất xuất sắc và được tờ báo Gazzetta dello Sport khen ngợi là đã "tạo ra phép màu".[18] Phong độ ấn tượng ở năm đầu ra mắt Milan giúp anh có được vị trí trong top 25 cầu thủ trẻ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất thế giới do tạp chí Don Balón bình chọn.[19]
2016–2021: Trở thành thủ môn chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Từ đầu năm 2016, Donnarumma đã khẳng định được vị trí thủ môn số một của mình tại AC Milan.[20] Tháng 3 năm 2016, anh gia hạn hợp đồng thêm 3 năm với AC Milan.[21] Donnarumma có màn trình diễn xuất sắc trong trận derby thành Milan với Inter Milan, trận đấu mà đội bóng của anh đã giành chiến thắng 3-0.[22] Ngày 21 tháng 5 năm 2016, Donnarumma thi đấu trọn vẹn 120 phút trận Chung kết Coppa Italia 2016 và Milan đã để thua Juventus với bàn thắng duy nhất ở hiệp phụ thứ hai.[23]
Paris Saint-Germain
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 15 tháng 7 năm 2021, Donnarumma đã ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với câu lạc bộ Paris Saint-Germain, với mức lương 8 triệu euro mỗi mùa.[24][25][26]
Donnarumma có trận ra mắt Paris Saint-Germain trong chiến thắng 4–0 trước Clermont vào ngày 11 tháng 9 năm 2021.[27] Anh ra mắt UEFA Champions League trong chiến thắng 2–0 trước Manchester City vào ngày 28 tháng 9.[28] Vào ngày 3 tháng 11, Donnarumma đã cản phá thành công quả penalty đầu tiên của anh từ khi khoác áo Paris Saint-Germain để giúp đội bóng có trận hòa 2–2 trước RB Leipzig.[29]
Vào ngày 29 tháng 11 năm 2021, Donnarumma đã giành được Giải thưởng Yashin, được trao cho thủ môn có thành tích tốt nhất trong năm.[30]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Donnarumma là thủ môn bắt chính cả năm trận đấu của đội tuyển U-17 Ý tham gia Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2015. U-17 Ý bị loại ở tứ kết sau trận thua 3-0 trước U-17 Pháp[31] và sau đó mất luôn cả suất dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2015 sau trận thua trước U-17 Croatia.
Ngày 5 tháng 11 năm 2015, anh lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển U-21 Ý. Ngày 24 tháng 3 năm 2016, anh là cầu thủ trẻ nhất có trận ra mắt cho đội tuyển U-21 Ý, phá vỡ kỷ lục cũ của Federico Bonazzoli, trong chiến thắng 4–1 trước U-21 Cộng hòa Ireland.[32][33]
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 8 năm 2016, Donnarumma lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển bóng đá quốc gia Ý cho trận đấu giao hữu với đội tuyển Pháp và trận đấu tại vòng loại World Cup 2018 với Israel. Anh là cầu thủ trẻ nhất được triệu tập vào đội tuyển từ năm 1911, ở 17 tuổi và 6 tháng.[34] Ngày 1 tháng 9, sau khi vào sân thay cho Gianluigi Buffon trong trận đấu với đội tuyển Pháp, Donnarumma chính thức xác lập kỷ lục là thủ môn trẻ nhất ra sân cho đội tuyển Ý, ở 17 tuổi và 189 ngày.[35][36] Sau đó anh tiếp tục trở thành thủ môn trẻ nhất bắt chính cho đội tuyển Ý (18 tuổi và 31 ngày) trong trận đấu với Hà Lan vào ngày 28 tháng 3 năm 2017.[37]
Năm 2021, anh cùng đội tuyển Ý giành chức vô địch UEFA Euro 2020 (giải đấu được tổ chức lùi lại một năm do đại dịch Covid 19) lần thứ hai trong lịch sử sau khi vượt qua đội tuyển Anh ở trận chung kết, song anh và các đồng đội lại không thể vào vòng chung kết FIFA World Cup 2022.[38] Bên cạnh đó, thất bại bạc nhược 3–0 trước đội tuyển Argentina tại Finalissima 2022 cũng khiến anh và các đồng đội chỉ giành ngôi á quân.[39] Anh cùng với các đồng đội cũng có hai lần giành hạng ba tại UEFA Nations League.[40][41]
Tháng 6 năm 2024, Donnarumma có tên trong danh sách tham dự UEFA Euro 2024 và bắt chính toàn bộ các trận đấu, song đội tuyển Ý phải dừng bước ở vòng 16 đội khi để thua bạc nhược trước Thụy Sĩ với tỷ số 2–0, qua đó họ không thể bảo vệ được chiếc cúp vô địch.[42]
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Anh trai của Donnarumma, Antonio, cũng là một thủ môn và từng thi đấu cho Genoa. Anh này từng là cựu cầu thủ của AC Milan.[43][44]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 23 tháng 5 năm 2021[45]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Serie A | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Milan | 2015–16 | Serie A | 30 | 0 | 1 | 0 | — | — | 31 | 0 | ||
2016–17 | 38 | 0 | 2 | 0 | — | 1[a] | 0 | 41 | 0 | |||
2017–18 | 38 | 0 | 4 | 0 | 11[b] | 0 | — | 53 | 0 | |||
2018–19 | 36 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1[a] | 0 | 39 | 0 | ||
2019–20 | 36 | 0 | 3 | 0 | — | — | 39 | 0 | ||||
2020–21 | 37 | 0 | 0 | 0 | 11[b] | 0 | — | 48 | 0 | |||
Tổng cộng | 215 | 0 | 12 | 0 | 22 | 0 | 2 | 0 | 251 | 0 | ||
Paris Saint-Germain | 2021–22 | Ligue 1 | 17 | 0 | 2 | 0 | 5[c] | 0 | 0 | 0 | 24 | 0 |
2022–23 | 38 | 0 | 1 | 0 | 8[c] | 0 | 1[d] | 0 | 48 | 0 | ||
2023–24 | 25 | 0 | 4 | 0 | 12[c] | 0 | 1[d] | 0 | 42 | 0 | ||
Tổng cộng | 80 | 0 | 7 | 0 | 25 | 0 | 2 | 0 | 114 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 295 | 0 | 19 | 0 | 47 | 0 | 4 | 0 | 365 | 0 |
- ^ a b Số lần ra sân tại Supercoppa Italiana
- ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ a b Số lần ra sân tại Trophée des Champions
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 29 tháng 6 năm 2024[46]
Ý | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2016 | 2 | 0 |
2017 | 2 | 0 |
2018 | 7 | 0 |
2019 | 5 | 0 |
2020 | 6 | 0 |
2021 | 18 | 0 |
2022 | 10 | 0 |
2023 | 10 | 0 |
2024 | 6 | 0 |
Tổng cộng | 66 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Milan
[sửa | sửa mã nguồn]- Supercoppa Italiana: 2016
Paris Saint Germain
[sửa | sửa mã nguồn]- Ligue 1: 2021–22, 2022–23, 2023–24[47]
- Coupe de France: 2023–24[48]
- Trophée des Champions: 2022, 2023
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- UEFA European Championship: 2020
- UEFA Nations League hạng ba: 2021, 2023
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Donnarumma là thủ môn thứ 2 trong lịch sử đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất EURO”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
- ^ Giacomo Iacobellis (ngày 29 tháng 3 năm 2019). “ESCLUSIVA TMW - Donnarumma 1°, il primo Presidente: "Era fatta con l'Inter"” (bằng tiếng Ý). www.tuttomercatoweb.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ Pietro Mazzara (ngày 1 tháng 7 năm 2013). “ESCLUSIVA MN – Colpo Milan: ha firmato Gianluigi Donnarumma” (bằng tiếng Ý). www.milannews.it. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ Francesco Oddi (25 tháng 10 năm 2015). “Donnarumma, storia di un predestinato, da Castellammare al Milan, in A a 16 anni” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2016.
- ^ Francesco Oddi (18 tháng 2 năm 2015). “Milan, emergenza portiere. Ecco Donnarumma, un 15enne per Inzaghi”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ Nick Dorrington (ngày 17 tháng 11 năm 2015). “AC Milan keeper Gianluigi Donnarumma and echoes of Buffon”. ESPN FC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
- ^ Pietro Mazzara (ngày 22 tháng 3 năm 2015). “UFFICIALE: rinnovati i contratti dei giovani Llamas, Locatelli e Cutrone” (bằng tiếng Ý). www.milannews.it. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ Thomas Rolfi (ngày 31 tháng 3 năm 2015). “A.C MILAN COMUNICATO UFFICIALE: Donnarumma, Cutrone e Locatelli rinnovano fino al 2018” (bằng tiếng Ý). www.milannews.it. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ Pietro Mazzara (ngày 31 tháng 3 năm 2015). “Gigio, Loca e Terminator: il Milan blinda la colonna vertebrale del futuro. E a luglio...” (bằng tiếng Ý). www.milannews.it. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Gianluigi Donnarumma: short on years but standing tall at Milan”. The Guardian. ngày 29 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Why Gianluigi Donnarumma's selection is no gimmick from AC Milan”. Squawka. ngày 6 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Milan squad for China tour”. Forza Italian Football. ngày 21 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Real Madrid 0-0 AC Milan (pens 10-9): 16-year-old goalkeeper Gianluigi Donnarumma misses decisive spot kick in friendly”. Mail Online. ngày 30 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ “AC Milan hand Serie A debut to 16-year-old goalkeeper Gianluigi Donnarumma against Sassuolo as Diego Lopez drops to bench”. Mail Online. ngày 25 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Thủ môn 16 tuổi của Milan lập kỷ lục Serie A”. VnExpress. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ Football Italia staff (ngày 27 tháng 10 năm 2015). “Donnarumma 'only wanted Milan'”. Football Italia. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Gianluigi Donnarumma: short on years but standing tall at Milan”. The Guardian. 29 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ Paolo Menicucci (ngày 14 tháng 11 năm 2015). “Weekly wonderkid: Gianluigi Donnarumma”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “La lista dei 101 migliori giovani talenti del calcio mondiale” [The list of the 101 best young talents in world football] (bằng tiếng Ý). Eurosport. ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Donnarumma doing all the right things: Buffon”. FourFourTwo. ngày 23 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Milan tie down Donnarumma”. Football Italia. ngày 3 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “AC Milan cruise to derby victory over Inter”. eurosport.com. ngày 8 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Donnarumma: 'I cried after Coppa'”. Football Italia. ngày 24 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ Nakrani, Sachin; Romano, Fabrizio (ngày 16 tháng 6 năm 2021). “Gianluigi Donnarumma joins PSG as Gianluigi Buffon goes back to Parma”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ Horncastle, James (ngày 9 tháng 6 năm 2021). “Gianluigi Donnarumma close to joining PSG and signing five-year deal”. The Athletic. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Gianluigi Donnarumma joins Paris Saint-Germain”. Paris Saint-Germain F.C. ngày 14 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
- ^ Serrano, Rodrigo (ngày 11 tháng 9 năm 2021). “Gianluigi Donnarumma makes his debut with Paris Saint-Germain”. Diario AS. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
- ^ Campanale, Susy (ngày 28 tháng 9 năm 2021). “Donnarumma: 'My dream Champions League debut with PSG'”. Football Italia (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
- ^ Campanale, Susy (ngày 3 tháng 11 năm 2021). “Donnarumma saves first Champions League penalty”. Football Italia. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Gianluigi Donnarumma wins goalkeeper's Yashin Trophy at Ballon d'Or 2021 awards ceremony”. independent.co.uk. ngày 29 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Inventive Edouard double inspires France”. UEFA.com. ngày 16 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
- ^ Luca Bianchin (24 tháng 3 năm 2016). “Under 21, le pagelle di Irlanda-Italia” [Under 21, the report cards of Ireland-Italy] (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “U21: Ireland-Italy line-ups”. Football Italia. 24 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Italy: Ventura calls new faces”. Football Italia. ngày 27 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Donnarumma: 'Indescribable!'”. Football Italia. ngày 1 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Italy: Azzurri flop with France”. Football Italia. ngày 1 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Donnarumma: 'Buffon great advice'”. Football Italia. ngày 28 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
- ^ Đặng Lai (25 tháng 3 năm 2022). “ĐKVĐ EURO Italia thua sốc, bị loại khỏi World Cup 2022”. Báo Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.
- ^ Giang Lao (2 tháng 6 năm 2022). “Messi rực sáng, tuyển Argentina thắng dễ tuyển Ý vô địch 'Finalissima'”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Thắng sát nút Bỉ, Italia giành hạng ba UEFA Nations League 2021”. VOV. 10 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
- ^ Quang Huy (18 tháng 6 năm 2023). “Italy hạ Hà Lan ở trận tranh hạng ba Nations League”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
- ^ Tuấn Việt, Hoàng An (29 tháng 6 năm 2024). “Thụy Sĩ biến Italy thành cựu vương Euro”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ Francesco Oddi (25 tháng 10 năm 2015). “Donnarumma, storia di un predestinato, da Castellammare al Milan, in A a 16 anni” [Donnarumma, the story of a future star, from Castellamare to Milan, in Serie A at 16] (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
- ^ “AC Milan re-sign Antonio Donnarumma, brother of Gianluigi”. FourFourTwo. 12 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
- ^ Gianluigi Donnarumma tại Soccerway
- ^ Gianluigi Donnarumma tại Soccerway
- ^ “Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title!”. Paris Saint-Germain F.C. 28 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “PSG beat Lyon 2-1 to win French Cup final in Mbappe's farewell appearance”. Reuters. 25 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin về Gianluigi Donnarumma trên trang Transfermarkt
- Thông tin về Gianluigi Donnarumma trên trang Football Database
- Thông tin về Gianluigi Donnarumma trên trang ESPN FC
- Sinh năm 1999
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Ý
- Cầu thủ bóng đá A.C. Milan
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ý
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Ý
- Cầu thủ bóng đá nam Ý ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Ý
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu