Bước tới nội dung

Hươu xạ Kashmir

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hươu xạ Kashmir
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Moschidae
Chi: Moschus
Loài:
M. cupreus
Danh pháp hai phần
Moschus cupreus
Grubb, 1982 [1]

Hươu xạ Kashmir (Moschus cupreus) là một loài động vật có vú trong họ Moschidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grubb mô tả năm 1982.

Loài hươu xạ được IUCN đánh giá là nguy cấp này là loài bản địa miền núi ven dãy Himalaya thuộc đông bắc Afghanistan cũng như khu vực Kashmir ở bắc Ấn Độ và đông bắc Pakistan[2][3]. Ban đầu nó được miêu tả như là một phân loài của hươu xạ Himalaya (Moschus chrysogaster), nhưng hiện nay được coi là loài tách biệt[4]. Loài hươu này cao tới 60 cm (2 ft), và chỉ có hươu đực mới có răng nanh.

Người ta gần như không biết gì về môi trường sống hay sinh thái học của loài này, mặc dù dựa trên mối quan hệ họ hàng gần của nó với M. chrysogaster thì có thể cho rằng nó tương tự như loài này. M. chrysogaster được tìm thấy trên các cao nguyên cằn cỗi ở độ cao lớn, nơi nó kiếm ăn trên các đồng cỏ, dốc núi, vùng cây bụi hay rừng lãnh sam. Thức ăn chủ yếu của nó là cỏ, cây bụi, lá, rêu, địa y, chồi và cành non[5]. Nói chung nó là loài sống đơn độc và hoạt động chủ yếu vào lúc hoàng hôn[6].

Từ năm 1948 cho tới năm 2008 người ta đã không tìm thấy một con hươu xạ Kashmir nào. Tuy nhiên, năm 2014 người ta thông báo rằng có ít nhất ba con đã được theo dấu trong các cuộc khảo sát tiến hành năm 2008 và 2009 tại tỉnh Nuristan, Afghanistan[7].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Timmins, R.J.; Duckworth, J.W. (2015). Moschus cupreus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T136750A61979453. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T136750A61979453.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Grubb P. 2005. Artiodactyla. Trong: D. E. Wilson và D. M. Reeder (chủ biên), Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference. (Ấn bản lần 3), tr. 637-722. Nhà in Đại học Johns Hopkins, Baltimore, Hoa Kỳ.
  3. ^ Habibi K. 2003. Mammals of Afghanistan. Zoo Outreach Organisation / USFWS, Coimbatore, Ấn Độ.
  4. ^ Groves C. P., Yingxiang W., Grubb P. 1995. Taxonomy of Musk-Deer, Genus Moschus (Moschidae, Mammalia). Acta Theriologica Sinica 15(3): 181-197.
  5. ^ Green M. J. B. 1987. Some ecological aspects of a Himalayan population of musk deer. Trong: C. M. Wemmer (chủ biên), The Biology and Management of Cervidae, tr. 307-319. Nhà in Viện Smithsonian, Washington D. C., Hoa Kỳ.
  6. ^ Harris R. B., Cai G. Q. 1993. Autumn home range of musk deer in Baizha Forest, Tibetan plateau. Journal Bombay Natural History Society 90: 430-436
  7. ^ Stephane Ostrowski & Haqiq Rahmani, Jan Mohammad Ali, Rita Ali, Peter Zahler (2014). “Musk deer Moschus cupreus persist in the eastern forests of Afghanistan”. Oryx: 1–6. doi:10.1017/S0030605314000611. ISSN 0030-6053.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)


pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy