Hoa hậu Hòa bình Thái Lan
Hoa hậu Hòa bình Thái Lan มิสแกรนด์ไทยแลนด์ | |
---|---|
Khẩu hiệu | Từ nay, mọi nơi chỉ có hòa bình |
Thành lập | 7 tháng 5 năm 2013 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Băng Cốc |
Vị trí | |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Thái |
Nhân vật chủ chốt | Nawat Israkraisil (Chủ tịch cuộc thi) Thaweeporn Phingchamrat (Đương kim hoa hậu) |
Cơ quan chính | Hoa hậu Hòa bình Quốc tế |
Trang web | Trang web chính thức |
Hoa hậu Hòa bình Thái Lan (tiếng Anh: Miss Grand Thailand, tiếng Thái: มิสแกรนด์ไทยแลนด์) là một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia của Thái Lan được tổ chức thường niên từ năm 2013 để chọn ra đại diện của Thái Lan tranh tài tại các cuộc thi sắc đẹp quốc tế khác nhau mà ban tổ chức nắm giữ bản quyền, trong đó bao gồm cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế. Cuộc thi thuộc sỡ hữu của Nawat Itsaragrisil, ban đầu cuộc thi được phát sóng trên Kênh 7 (của Thái Lan) từ năm 2013 đến 2019 tuy nhiên sau đó cuộc thi chuyển sang phát sóng trên kênh One 31 sau khi cả hai kết thúc hợp đồng vào năm 2020.
Trong ba năm đầu tiên tổ chức cuộc thi lựa chọn thí sinh thông qua hình thức chọn trực tiếp sau các vòng sơ khảo. Tuy nhiên, sau này cuộc thi được cấp phép hoạt động cấp tỉnh vào năm 2016.[1] Các thí sinh đến cuộc thi đều phải thông qua cuộc thi cấp tỉnh của họ, định dạng này tương tự như các cuộc thi là Hoa hậu Mỹ, Hoa hậu Venezuela.[2]
Đương kim Hoa hậu Hòa bình Thái Lan là Thaweeporn Phingchamrat đến từ Chumphon cô đã đăng quang vào ngày 29 tháng 4 năm 2023 tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế Bangkok, ở Bangkok.
Danh sách Hoa hậu và Á hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan | Á hậu | Địa điểm tổ chức | Thí sinh | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á hậu 1 | Á hậu 2 | Á hậu 3 | Á hậu 4 | ||||
2013 | Yada
Theppanom (Prachuap Khiri Khan) |
Kanikar Phusri (Bangkok) |
Thanyaporn Srisen (Nakhon Si Thammarat) |
Keeratika Sawangjaeng (Phitsanulok) |
Sopapan Viroonmas (Phuket) |
Trung tâm hội nghị Bangkok[3] | 37 |
2014 | Parapadsorn Vorrasirinda (Nakhon Ratchasima) |
Sasi Sintawee (Songkhla) |
Ananya Mongkolthai (Bangkok) |
Phataraporn Wang (Bangkok) |
Warangkanang Wutthayangkorn (Nakhon Sawan) |
50[4] | |
2015 | Rattikorn Kunsom (Songkhla) |
Tharathip Sukdharunpatr (Roi Et) |
Boonyanee Sungpirom (Nakhon Pathom) |
Chonthicha Imjunya (Chonburi) |
Sakonwan Saetiao (Chonburi) |
Nhà thi đấu Huamark[5] | |
2016 | Supaporn Malisorn (Songkhla) |
Chatchadaporn Kimakorn (Ratchaburi) |
Atitaya Khunnalapat (Sing Buri) |
Pinicha Kitkasempongsa (Chonburi) |
Anchana Archklom (Phetchaburi) |
77[6] | |
2017 | Pamela Pasinetti (Krabi) |
Chatnalin Chotjirawarachat (Kamphaeng Phet) |
Sarucha Nilchan (Prachuap Khiri Khan) |
Thaweeporn Prinkchumrud (Chanthaburi) |
Kamolrat Thanont (Sisaket) |
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế Bangkok | |
2018 | Nam–Oey Chanaphan (Phuket)[7] |
Jiratchaya Sukinta (Nakhon Pathom) |
Ingchanok Prasart (Sakon Nakhon) |
Nantapak Kraiha (Buriram) |
Methawee Theerateekul (Sa Kaeo) | ||
2019 | Arayha Suparurk (Nakhon Phanom)[8] |
Peerachada Khunrak (Nan) |
;Naruemon Kampan (Chiang Mai) |
Maneerat Daengprasert (Trat) |
Chompoonuch Puengpon (Phang Nga) | ||
2020 | Patcharaporn Chantarapadit (Ranong)[9] |
Indy Johnson (Pathum Thani) |
Patchaploy Rueandaluang (Nakhon Si Thammarat) |
Juthamas Mekseree (Chiang Rai) |
Nutnicha Srithongsuk (Mukdahan) | ||
2021 | Indy Johnson (Pathum Thani)[10] |
Không có cuộc thi do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Á hậu 1 Hòa bình Thái Lan 2020 đã được được vổ nhiệm vào vị trí này. | |||||
2022 | Engfa Waraha (Bangkok) |
Amanda Jensen (Phuket) |
Thanawan Wigg (Kalasin) |
Ornpreeya Nesa Mahmoodi (Ang Thong) |
Suphatra Kliangprom (Phrae) | ||
2023 | Thaweeporn Phingchamrat
(Chumphon) |
Tia Taveepanichpan (Phuket) |
Pimjira Jaroenlak (Bangkok) |
Ajcharee Srisuk (Loei) |
Ketwalee Phonbodi (Phrae) |
Bộ sưu tập ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Số lần chiến thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Số lần chiến thắng | Tỉnh | Năm |
---|---|---|
2 | Phuket | 2018, 2024 |
Songkhla | 2015, 2016 | |
1 | Bangkok | 2022 |
Pathum Thani | 2021 | |
Ranong | 2020 | |
Nakhon Phanom | 2019 | |
Krabi | 2017 | |
Nakhon Ratchasima | 2014 | |
Prachuap Khiri Khan | 2013 | |
Chumphon | 2023 |
Đại diện Thái Lan cuộc thi quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Nhượng quyền thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Nhượng quyền thương mại mới | |
---|---|
Thành viên | Năm |
Miss Grand International (Hoa hậu Hòa bình Quốc tế) |
2013–hiện nay |
Miss Intercontinental (Hoa hậu Liên lục địa) |
2013–hiện nay |
Miss Tourism International (Hoa hậu Du lịch Quốc tế) |
2014–hiện nay |
Face of Beauty International (Gương mặt Sắc đẹp của Quốc tế) |
2019–hiện nay |
Miss United Continents (Hoa hậu Thống nhất Đại lục) |
2014, 2016–hiện nay |
Miss Chinese World (Hoa hậu Người Hoa Thế giới) |
2017, 2021–hiện nay |
The Miss Globe (Hoa hậu Hoàn cầu) |
2016–2019, 2022–hiện nay |
Miss Tourism Global (Hoa hậu Du lịch Toàn cầu) |
2022 |
Nhượng quyền thương mại cũ | |
Thành viên | Năm |
Miss Earth (Hoa hậu Trái Đất) |
2014 |
Miss Supranational (Hoa hậu Siêu quốc gia) |
2013 – 2016 |
Top Model of the World (Người mẫu Hàng đầu của Thế giới) |
2016 – 2017 |
Miss Tourism Metropolitant International (Hoa hậu Du lịch Đô thị Quốc tế) |
2016, 2019 |
Miss Eco International (Hoa hậu Sinh thái Quốc tế) |
2017, 2021 |
Miss Tourism Queen International (Nữ hoàng Du lịch Quốc tế) |
2011 – 2014 |
Miss Tourism Queen of the Year International (Nữ hoàng Du lịch Quốc tế của Năm) |
2015 – 2017 |
Miss Landscapes International (Hoa hậu Cảnh quan Quốc tế) |
2019 |
Miss Global (Hoa hậu Toàn cầu) |
2017 |
Miss Southeast Touriam Ambassador (Hoa hậu Đại sứ Du lịch Đông Nam Á) |
2015 |
Miss Globe International (Hoa hậu Hoàn cầu) |
2013 |
Ghi chú
- : Dành chiến thắng
- : Á hậu hoặc top 5/6
- : Không đạt thứ hạng
- : Chiến thắng giải thưởng phụ
Thái Lan tại Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên đại diện | Quê quán | Danh hiệu | Thứ hạng | Giải thưởng phụ |
---|---|---|---|---|---|
Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2024 | |||||
2023 | Thaweeporn Phingchamrat | Phetchaburi | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2023 | Top 10 (Á hậu 5) | |
2022 | Engfa Waraha | Bangkok | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2022 | Á hậu 1 | |
2021 | Indy Johnson | Pathum Thani | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2021 | Không | 5 Giải thưởng phụ
|
2020 | Patcharaporn Chantarapadit | Ranong | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2020 | Top 10 | 4 Giải thưởng phụ
|
2019 | Arayha Suparurk | Nakhon Phanom | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2019 | Á hậu 2 | 4 Giải thưởng phụ
|
2018 | Nam–Oey Chanaphan | Phuket | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2018 | Top 20 | 3 Giải thưởng phụ
|
2017 | Pamela Pasinetti | Krabi | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2017 | Top 10 | 2 Giải thưởng phụ
|
2016 | Supaporn Malisorn | Songkhla | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2016 | Á hậu 2 | 1 Giải thưởng phụ
|
2015 | Rattikorn Kunsom | Songkhla | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2015 | Á hậu 4 | 2 Giải thưởng phụ
|
2014 | Parapadsorn Vorrasirinda | Nakhon Ratchasima | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2014 | Top 10 | 3 Giải thưởng phụ
|
2013 | Yada Theppanom | Prachuap Khiri Khan | Hoa hậu Hòa bình Thái Lan 2013 | Top 20 | 1 Giải thưởng phụ
|
Thái Lan tại Hoa hậu Liên lục địa
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên đại diện | Quê quán | Danh hiệu | Thứ hạng | Giải thưởng phụ |
---|---|---|---|---|---|
2022 | Amanda Jensen | Phuket | Á hậu 1 Hòa bình Thái Lan 2022 | Top 20 | TBA |
2021 | Nutnicha Srithongsuk | Mukdahan | Á hậu 4 Hòa bình Thái Lan 2020 | Top 20 | |
Cuộc thi bị hủy do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 | |||||
2019 | Naruemon Kampan | Chiang Mai | Á hậu 2 Hòa bình Thái Lan 2019 | 2nd Runner-up | 1 giải thưởng phụ
|
2018 | Ingchanok Prasart | Sakon Nakhon | Á hậu 2 Hòa bình Thái Lan 2018 | Top 20 | 1 giải thưởng phụ
|
2017 | Sarucha Nilchan | Prachuap Khiri Khan | Á hậu 2 Hòa bình Thái Lan 2017 | Không | 1 giải thưởng phụ
|
2016 | Atitaya Khunnalapat | Sinh Buri | Á hậu 2 Hòa bình Thái Lan 2016 | Top 15 | 1 giải thưởng phụ
|
2015 | Boonyanee Sungpirom | Nakhon Pathom | Á hậu 2 Hòa bình Thái Lan 2015 | Top 17 | 2 giải thưởng phụ
|
2014 | Phataraporn Wang | Bangkok | Á hậu 3 Hòa bình Thái Lan 2014 | Hoa hậu Liên lục địa 2014 | |
2013 | Keeratika Sawangjaeng | Phitsanulok | Á hậu 3 Hòa bình Thái Lan 2013 | Top 15 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “เปิดเวทีมิสแกรนด์ 2015 รับสมัครสาวงามทั่วไทย”. Daily News (bằng tiếng Thái). 23 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- ^ “ณวัฒน์ ประกาศขายลิขสิทธิ์ "มิสแกรนด์"”. Daily News (bằng tiếng Thái). 2 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
- ^ “น้องอ๋อ คว้ามงกุฎมิสแกรนด์ ไทยแลนด์ 2013”. Sanook.com (bằng tiếng Thái). 8 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
- ^ “ได้ 6 ล้าน 'ปลา ปรภัสสร' คว้าตำแหน่งมิสแกรนด์ไทยแลนด์”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). 17 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
- ^ “"ปอไหม" สาวงามหาดใหญ่คว้ามงกุฏมิสแกรนด์”. Daily News (bằng tiếng Thái). 13 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
- ^ “สวยครบเครื่อง! ชาวเน็ตชื่นชม "ฝ้าย-สุภาพร มะลิซ้อน" มิสแกรนด์ ไทยแลนด์ 2016”. Matichon (bằng tiếng Thái). 27 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
- ^ Asaree Thaitrakulpanich (16 tháng 7 năm 2018). “Phuket win Miss Grand Thailand 2018”. Khaosod. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- ^ “จากนางแบบสู่นางงาม 'โกโก้-อารยะ' คว้ามงมิสแกรนด์ ไทยแลนด์ 2019”. Matichon (bằng tiếng Thái). 4 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Miss Grand 2020 Called 'Ugly' and 'Negro' for Supporting the Protests”. Khaosod. 21 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- ^ Natthachai Tangwongwiwat. “อินดี้-อินดี จอห์นสัน ครองมงกุฎ Miss Grand Thailand 2021 พร้อมเปิดบ้านต้อนรับสาวงามประกวด MGI2021 ปลายปีนี้”. The Standard (bằng tiếng Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.