Bước tới nội dung

iPad Air

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
iPad Air
Space gray colored iPad Air
Nhà phát triểnApple Inc.
Nhà chế tạoFoxconn
Dòng sản phẩmiPad
Loạimáy tính bảng
Thế hệthứ Nhất
Ngày ra mắtngày 1 tháng 11 năm 2013[1]
Ngừng sản xuấtngày 21 tháng 3 năm 2016
Hệ điều hànhNguyên bản: iOS 7.0.3
Hiện tại: iOS 12.5.7, phát hành 23 tháng 1 năm 2023 (2023-01-23)
SoC đã sử dụngApple A7 with 64-bit architecture and Apple M7 motion co-processor
CPU1.4 GHz dual-core 64-bit
Bộ nhớ1 GB LPDDR3 RAM [2]
Lưu trữ16, 32, 64 or 128 GB bộ nhớ flash
Màn hình9,7 inch (250 mm) 2,048 × 1,536 px color IPS display,[3] (264 ppi) with a 4:3 aspect ratio, oleophobic coating
Đồ họaPowerVR G6430
Đầu vàoMàn hình cảm ứng đa điểm, headset controls, M7 motion co-processor, proximityambient light sensors, 3-axis accelerometer, 3-axis gyroscope, digital compass, dual microphone
Máy ảnhFront: 1.2 MP, 720p HD
Rear: OmniVision Technologies OV5650 5.0 MP AF, iSight with Five Element Lens, Hybrid IR filter, video stabilisation, face detection, HDR, ƒ/2.4 aperture
Kết nối
Wi-Fi and Wi-Fi + Cellular:
Wi-Fi 802.11 a/b/g/n at 2.4 GHz and 5 GHz and MIMO

Bluetooth 4.0

Wi-Fi + Cellular:
GPS & GLONASS
GSM
UMTS / HSDPA
850, 1700, 1900, 2100 MHz
GSM / EDGE
850, 900, 1800, 1900 MHz
CDMA
CDMA/EV-DO Rev. A and B.
800, 1900 MHz
LTE
Multiple bands
A1475: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 13, 17, 18, 19, 20, 25, 26; A1476: 1, 2, 3, 5, 7, 8, 18, 19, 20 and TD-LTE 38, 39, 40
Năng lượngPin sạc Li-Po có sẵn
8,827 mAh 3.7 V 32,4 W⋅h (117 kJ)[4]
Dịch vụ trực tuyếnApp Store, iTunes Store, iBookstore, iCloud, Game Center
Kích thước240 mm (9,4 in) (h)
169,5 mm (6,67 in) (w)
7,5 mm (0,30 in) (d)
Trọng lượngWi-Fi: 469 g (1,034 lb)
Wi-Fi + Cellular: 478 g (1,054 lb)
Sản phẩm trướciPad (thế hệ 4)
Sản phẩm sauiPad Air 2
Trang webwww.apple.com/ipad-air/

iPad Air là thế hệ thứ năm của máy tính bảng iPad được Apple thiết kế, phát triển và đưa ra thị trường. Sản phẩm đã được công bố vào ngày 22 tháng 10 năm 2013, và được phát hành với 2 màu xám và màu bạc vào ngày 1 tháng 11 năm 2013.[1] iPad Air được thiết kế mỏng hơn với nhiều điểm tương đồng với sản phẩm iPad Mini 2 đã có trên thị trường lúc đó, cùng với một bộ vi xử lý Apple A7 64-bit với bộ đồng xử lý M7. Màn hình của iPad Air vẫn giữ nguyên kích thước 9,7 inch, sử dụng công nghệ màn hình Retina và hỗ trợ dải màu sRGB

Sản phẩm này đã ngừng sản xuất khi sản phẩm iPad Pro 9.7 inch ra đời vào ngày 21 tháng 3 năm 2016.

Sản phẩm kế nhiệm của nó, iPad Air 2, đã được công bố vào ngày 16 tháng 10 năm 2014.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Apple - Press Info - Apple Announces iPad Air—Dramatically Thinner, Lighter & More Powerful iPad”. Apple (US). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ “Apple iPad Air and new iPad mini 2 with Retina still sport 1 GB of RAM, service chat reveals”. www.phonearena.com. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Flagship Tablet Display Technology Shoot-Out”. displaymate. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “iPad Air Teardown”. iFixit. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy