Phenobarbital
Giao diện
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | Oral, rectal, parenteral (intramuscular và intravenous) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | >95% |
Liên kết protein huyết tương | 20 to 45% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (mostly CYP2C19) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 53 to 118 hours |
Bài tiết | Thận and fecal |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.000.007 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C12H12N2O3 |
Khối lượng phân tử | 232.235 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Phenobarbital (INN) hay phenobarbitone (BAN cũ) là một barbiturate, lần đầu đưa ra thị trường với tên Luminal bởi Friedr. Bayer et comp. Nó được sử dụng rộng rãi nhất chống co giật trên khắp thế giới,[1] và là loại thuốc cũ nhất vẫn còn được sử dụng phổ biến.[2]
Phenobarbital có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999 (Thuốc hướng tâm thần).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kwan P, Brodie MJ (2004). “Phenobarbital for the treatment of epilepsy in the 21st century: a critical review”. Epilepsia. 45 (9): 1141–9. doi:10.1111/j.0013-9580.2004.12704.x. PMID 15329080.[liên kết hỏng]
- ^ “Phenobarbital”. Epilepsy Foundation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2006.