Bước tới nội dung

Richard Gasquet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Richard Gasquet
Tên đầy đủRichard Gabriel Cyr Gasquet
Quốc tịch Pháp
Nơi cư trúNeuchâtel, Thụy Sĩ
Sinh18 tháng 6, 1986 (38 tuổi)
Béziers, Pháp
Chiều cao1,83 m (6 ft 0 in)
Lên chuyên nghiệp2002
Tay thuậnTay phải (trái 1 tay)
Huấn luyện viênÉric Deblicker (Oct 2004 to May 2008)
Guillaume Peyre (May 2008 to Aug 2009)
Gabriel Markus (Feb to Sep 2010)
Riccardo Piatti (Feb 2011 to Nov 2013)
Sergi Bruguera (Feb 2014 to Nov 2017)
Thierry Tulasne & Fabrice Santoro (Jan to Sep 2018)
Thierry Ascione (Sep 2018-2020)
Julien Cassaigne (2020-)
Tiền thưởngUS$20,070,666[1]
Trang chủrichardgasquet.net
Đánh đơn
Thắng/Thua596–371 (61.63% in ATP Tour and Grand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu16
Thứ hạng cao nhấtNo. 7 (9 July 2007)
Thứ hạng hiện tạiNo. 43 (20 February 2023)[2]
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng4R (2007, 2008, 2012, 2013)
Pháp mở rộngQF (2016)
WimbledonSF (2007, 2015)
Mỹ Mở rộngSF (2013)
Các giải khác
ATP Tour FinalsRR (2007, 2013)
Thế vận hội2R (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua72–61 (54.14%)
Số danh hiệu2
Thứ hạng cao nhấtNo. 45 (7 April 2008)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng1R (2006)
Pháp Mở rộng1R (2002, 2003, 2005)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hội Huy chương đồng (2012)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua11–0 (100%)
Số danh hiệu1
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộngW (2004)
Giải đồng đội
Davis CupW (2017)
Hopman CupW (2017)
Thành tích huy chương
Tennis
Đại diện cho  Pháp
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2012 London Đôi nam
Cập nhật lần cuối: 20 February 2023.

Richard Gabriel Cyr Gasquet là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp.Thứ hạng đơn ATP cao nhất trong sự nghiệp của anh ấy là số 7 thế giới, đạt được vào ngày 9 tháng 7 năm 2007. Anh đã giành được 16 danh hiệu đơn tại ATP Tour, nhiều thứ 8 trong số các tay vợt đang hoạt động. Anh cũng đứng thứ tư trong số những tay vợt còn đang thi đấu với hơn 595 trận thắng trong sự nghiệp. Thành tích tốt nhất của anh ấy trong các giải đấu đơn Grand Slam là ba lần vào bán kết, hai lần tại Giải vô địch Wimbledon (năm 2007 và 2015) và một lần tại Giải Mỹ mở rộng (năm 2013). Thành tích tốt nhất của anh ấy trong các giải đấu đơn ATP World Tour Masters 1000 là á quân tại Hamburg năm 2005 và Toronto năm 2006 và 2012. Anh ấy đã giành được danh hiệu đôi nam nữ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2004, đánh cùng tay vợt nữ với Tatiana Golovin. Anh cũng đã giành được huy chương đồng Olympic đôi nam vào năm 2012 với đối tác đánh đôi Julien Benneteau.

Gasquet được biết đến nhiều nhất với những cú đánh khi bóng nảy lên rất thanh lịch và chơi trái tay bằng một tay.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF).
  2. ^ “Richard Gasquet | Overview | ATP Tour | Tennis”.
Thành tích
Tiền nhiệm:
Roger Federer
Tay vợt số 1 thế giới
18 tháng 8 năm 2008 - 5 tháng 7 năm 2009
Kế nhiệm:
Roger Federer
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Paul-Henri Mathieu
Tay vợt trẻ xuất sắc trong năm của ATP
2003
Kế nhiệm:
Florian Mayer
Tiền nhiệm:
Joachim Johansson
Tay vợt tiến bộ nhất trong năm của ATP
2005
Kế nhiệm:
Novak Djokovic
Tiền nhiệm:
Liu Xiang
Giải thưởng Laureus dành cho vận động viên mới đến
2006
Kế nhiệm:
Amélie Mauresmo

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy