Bước tới nội dung

Sydney Super Dome

33°51′N 151°04′Đ / 33,85°N 151,067°Đ / -33.850; 151.067
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sydney Super Dome
Quang cảnh bên ngoài nhà thi đấu nhìn từ Đại lộ Olympic vào năm 2016
Map
Tên cũSydney Super Dome (1999–2006)
Acer Arena (2006–2011)
Allphones Arena (2011–2016)
Địa chỉCông viên Olympic Sydney
Sydney, New South Wales, Úc
Vị tríĐại lộ Olympic và Đại lộ Edwin Flack
Sydney, New South Wales, Úc
Tọa độ33°51′N 151°04′Đ / 33,85°N 151,067°Đ / -33.850; 151.067
Chủ sở hữuTEG Live
Nhà điều hànhASM Global
Sức chứa21.032 (với ghế ngồi dưới sàn)
18.200
Công trình xây dựng
Khởi côngTháng 9 năm 1997
Khánh thành4 tháng 10 năm 1999
Chi phí xây dựng200 triệu đô la Úc
(339 triệu đô la vào năm 2022[1])
Kiến trúc sưPhilip Cox và Yaeger Architecture
Kỹ sư kết cấuTaylor Thomson Whitting
Kỹ sư dịch vụNorman Disney & Young
Nhà thầu chungObayashi Corporation
Nhà thầu chínhAbigroup
Bên thuê sân
Sydney Kings (NBL) (1999–2002, 2016–nay)
Sydney Swifts (CBT) (2001–2008)
New South Wales Swifts (ANZ/NNL) (2008–2019)
Giants Netball (NNL) (2017–2019)
Trang web
Trang web địa điểm

Sydney Super Dome (hiện được gọi là Qudos Bank Arena) là một nhà thi đấu đa năng nằm ở Sydney, Úc. Nhà thi đấu nằm trong Công viên Olympic Sydney. Nhà thi đấu được khánh thành vào năm 1999 để phục vụ cho Thế vận hội Mùa hè 2000.

Sydney Super Dome được xây dựng với chi phí 190 triệu đô la Úc. Nhà thi đấu này được thiết kế bởi COX Architecture & Devine deFlon Yaeger, và được xây dựng bởi AbigroupObayashi Corporation.[2] Nhà thi đấu chính thức được khánh thành vào tháng 11 năm 1999 bởi Thủ hiến New South Wales lúc đó là Bob Carr.[2]

Nhà thi đấu có sức chứa tối đa là 21.032 người với cấu hình toàn chỗ ngồi là khoảng 18.200 người, khiến Super Dome trở thành nhà thi đấu thể thao và giải trí lớn nhất ở Úc.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Toàn cảnh Acer Arena trước buổi hòa nhạc của Metallica vào năm 2010

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ AU = 1850-1901: McLean, I.W. (1999), Consumer Prices and Expenditure Patterns in Australia 1850–1914. Australian Economic History Review, 39: 1-28 (taken W6 series from Table A1, which represents the average inflation in all of Australian colonies). For later years, calculated using the pre-decimal inflation calculator provided by the Reserve Bank of Australia for each year, input: £94 8s (94.40 Australian pounds in decimal values), start year: 1901.
  2. ^ a b “Acer Arena - History”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự kiện và đơn vị thuê sân
Tiền nhiệm:
Pavilhão Atlântico
Lisboa
ATP World Tour Finals
Địa điểm

2001
Kế nhiệm:
Trung tâm triển lãm quốc tế mới
Thượng Hải
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy