Unapologetic
Unapologetic | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Rihanna | ||||
Phát hành | 19 tháng 11 năm 2012 | |||
Thu âm | Tháng 6 ngày 1 tháng 11 năm 2012 | |||
Thể loại | Pop, dance điện tử (EDM), dubstep | |||
Thời lượng | 55:06 | |||
Hãng đĩa | Def Jam, SRP | |||
Sản xuất | Robyn Rihanna Fenty, Benny Blanco, David Guetta, StarGate, Gieorgio Tuinfort, @Oakwud, Mike Will Made-It,, Future, Mikey Mike, Chase & Status, Nicky Romero, Parker Ighile, Mikky Ekko, Justin Parker, Elof Loelv, The-Dream, Carlos McKinney, Brian Kennedy, No I.D., Labrinth, Naughty Boy, Sia Furler. | |||
Thứ tự album của Rihanna | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Unapologetic | ||||
| ||||
Unapologetic là album phòng thu thứ bảy của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, được phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2012 bởi hãng đĩa Def Jam Recordings. Album được thu âm từ tháng 6 đến thángngày 1 tháng 11 năm 2012, trong khi cô đang quảng bá cho album phòng thu thứ sáu của mình, Talk That Talk (2011). Rihanna đã quyết định cộng tác với những nhà sản xuất cô đã từng hợp tác trước đó như The-Dream, David Guetta, Chase & Status, StarGate, đồng thời cũng gửi lời mời cộng tác với những nhà sản xuất mới như Mike Will Made-It và Labrinth. Album này là một sự kết hợp giữa thể loại nhạc pop, dance điện tử (EDM), dubstep, thể loại nhạc của Talk That Talk và Rated R (2009). Trong album có sự góp giọng của người bạn trai cũ của cô, Chris Brown, nam ca sĩ nhạc rap Eminem, Future, Mikky Ekko, và DJ người Pháp David Guetta.
Sau khi được phát hành, Unapologetic đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình về sự hấp dẫn của phần nhạc, mặc dù một số khác thì chỉ trích phần ca từ của các ca khúc. Album ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ, với 238,000 được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành, trở thành album phòng thu đầu tiên của Rihanna đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này và đồng thời cũng là sản phẩm bán chạy nhất ở tuần đầu ra mắt trong sự nghiệp của cô. Unapologetic cũng lần lượt trở thành album thứ ba, tư, năm của Rihanna đạt vị trí quán quân ở các nước Anh, Na Uy và Thụy Sĩ. Tính đến tháng 12 năm 2014, Unapologetic đã bán được hơn 4 triệu bản trên toàn cầu.
"Diamonds" là đĩa đơn đầu tiên của album, được phát hành vào ngày 27 tháng 9 năm 2012. Ca khúc ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard của Mỹ, đồng thời dẫn đầu bảng xếp hạng của mười lăm quốc gia khác trên thế giới. Đĩa đơn quốc tế thứ hai của album là "Stay" được phát hành vào ngày 7 tháng 1 năm 2013. Ca khúc "Pour It Up" được gửi đến đài phát thanh đô thị của Mỹ một ngày sau đó và trở thành đĩa đơn thứ ba của album tại quốc gia này. Rihanna đã tổ chức tour diễn bảy ngày ở bảy quốc gia có tên 777 Tour để quảng bá cho album. Ngoài ra, chuyến lưu diễn Diamonds World Tour cũng được bắt đầu vào tháng 3 năm 2013.
Bối cảnh và phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11, 2011, Rihanna ra mắt album phòng thu thứ sáu của mình với tựa đề Talk That Talk. Về phần nhạc, album tập trung vào thể loại nhạc chính là pop, dance-pop và R&B, đồng thời cũng tích hợp một số thể loại nhạc khác như hip hop, electro house, dancehall và cả dubstep, một thể loại nổi bật trong album phòng thu thứ tư của cô, Rated R (2009).[1] Từ khi được phát hành, Talk That Talk đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc.[2] Album là một thành công lớn về mặt thương mại, lọt vào Top 10 trên bảng xếp hạng của hơn hai mươi quốc gia, bao gồm vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Albums Chart[3] và vị trí #3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ.[4] Album sản xuất ra sáu đĩa đơn, trong đó có hai ca khúc nổi tiếng toàn cầu là "We Found Love" và "Where Have You Been". "We Found Love" đã đứng đầu bảng xếp hạng của hai mươi lăm quốc gia, với tổng doanh số tiêu thụ trên toàn thế giới là hơn 6.5 triệu bản, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Tháng 3, 2012, Rihanna tiết lộ rằng mặc dù cô vẫn chưa bắt đầu ghi âm nhưng cô đã bắt đầu "làm việc với những âm thanh mới" cho album phòng thu thứ bảy của mình.[5] Ngày 12 tháng 9 năm 2012, Def Jam France thông báo qua Twitter rằng Rihanna sẽ phát hành một đĩa đơn mới vào tuần lễ kế tiếp, và album phòng thu thứ bảy của cô dự kiến là sẽ được phát hành vào thángngày 1 tháng 11 năm 2012. Tuy nhiên, dòng tweet sau một thời gian ngắn đã bị xóa và thay thế bằng "thông tin sẽ được tiết lộ vào ngày mai, thứ năm, ngày 13 tháng 9".[6] Để thúc đẩy hơn nữa việc thông báo cho album phòng thu thứ bảy sắp tới của mình, Rihanna tung ra trang web quảng cáo rihanna7.com. Thông qua tài khoản Twitter chính thức của mình, Rihanna đăng một loạt các dòng tweet cố ý "hé lộ" về album phòng thu thứ bảy sắp được phát hành.[7] Ngày 11 tháng 10 năm 2012, trong một tweet, cô có tiết lộ bìa album mới cùng với tiêu đề album là Unapologetic.[8] Về chủ đề của album, Rihanna giải thích rằng cô đặt tên cái tên "Unapologetic" là vì cô muốn thể hiện sự trung thực của mình, "Tôi đặt tên album của tôi 'Unapologetic' bởi vì chỉ có một sự thật, và bạn không thể hối tiếc vì điều đó. Thật đấy. Tôi luôn luôn phát triển, tất nhiên, tôi nghĩ rằng phương châm duy nhất tôi đó là sống thật với bản thân mình."[9]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]"Diamonds" là đĩa đơn đầu tiên của Unapologetic, được phát hành vào ngày 27 tháng 9 năm 2012.[10][11] Bìa của đĩa đơn là hình ảnh bàn tay của Rihanna đang cuộn những viên kim cương lấp lánh bằng một mảnh giấy cần sa.[12][13] "Diamonds" ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ tại vị trí #16,[14] sau đó ca khúc nhanh chóng leo lên vị trí quán quân, trở thành đĩa đơn thứ mười hai của Rihanna đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng danh giá này. Việc đó giúp cho cô bước lên sánh ngang hàng với Madonna và The Supremes ở vị trí thứ năm trong số những nghệ sĩ có số lượng đĩa đơn quán quân nhiều nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[15]
"Stay", với sự góp giọng của nam ca sĩ ghi âm người Mỹ Mikky Ekko đã trở thành đĩa đơn quốc tế thứ hai của album vào ngày 7 tháng 1 năm 2012.[16][17] Dan Martin từ tờ NME cho rằng nộ dung của "Stay" đã đặt một "vòng xoáy dễ tốn thương" vào mối quan hệ giữa cô và Chris Brown. Ca khúc đã lọt vào bảng xếp hạng của Anh với vị trí #4.[18]
"Pour It Up" được trưng cầu cho đài phát thanh đô thị của Mỹ vào ngày 8 tháng 1 năm 2013, trở thành đĩa đơn thứ ba của album tại quốc gia này.[16]
"Right Now" phối hợp với DJ David Guetta được chọn làm đĩa đơn thứ tư và được phát hành vào ngày 28 tháng 5 năm 2013[19]
Phát hành và quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Diamonds World Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Áp phích quảng bá cho tour diễn | ||||
Chuyến lưu diễn của Rihanna | ||||
Album | Unapologetic | |||
Ngày bắt đầu | 8 tháng 3 năm 2013 | |||
Ngày kết thúc | 20 tháng 9 năm 2013 | |||
Số chặng diễn | 3 | |||
Số buổi diễn | 31 ở Bắc Mỹ 32 ở châu Âu Tổng cộng: 63 | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Rihanna | ||||
|
Vào tháng 8 năm 2012, có thông tin cho rằng album phòng thu thứ bảy của Rihanna sẽ được phát hành trong thángngày 1 tháng 11 năm 2012.[20] Và đến đầu tháng 10 năm 2012, ngày phát hành album đã được chính thức thông báo là ngày 19 thángngày 1 tháng 11 năm 2012.[21] Vào ngày 2 thángngày 1 tháng 11 năm 2012, Rihanna đăng tải video hậu trường công đoạn thực hiện album Unapologetic trên YouTube. Video đầu tiên bao gồm cảnh hậu trường Rihanna tại lễ trao giải VMA, buổi luyện tập cho Lễ hội iHeart Radio Music Festival và buổi chụp sách ảnh cho album.[22]
Biểu diễn trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Rihanna biểu diễn "Diamonds" và "Phresh Out the Runway" tại chương trình thời trang 2012 Victoria's Secret Fashion Show vào ngày 7 thángngày 1 tháng 11 năm 2012 và được phát sóng trên truyền hình vào ngày 4 tháng 12 năm 2012.[23] Cô cũng biểu diễn "Diamonds" và bản đơn ca của "Stay" tại Saturday Night Live vào ngày 10 thángngày 1 tháng 11 năm 2012.[24][25] Vào ngày 25 thángngày 1 tháng 11 năm 2012, Rihanna biểu diễn "Diamonds" tại chương trình The X Factor của Anh.[26] Vào ngày 9 tháng 12 năm 2012, Rihanna cũng biểu diễn "Stay" xen vào đoạn điệp khúc của "We Found Love" trong tập cuối của The X Factor (Anh) mùa thứ chín.[27] Ca khúc "Diamonds" cũng được cô biểu diễn tại tập cuối cùng của chương trình truyền hình The Voice của Mỹ mùa thứ ba vào ngày 18 tháng 12 năm 2012.[28]
777 Tour
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 14 thángngày 1 tháng 11 năm 2012, Rihanna thông báo về việc thực hiện một tour lưu diễn bảy ngày để quảng bá cho Unapologetic có tên 777 Tour. Cô sẽ biểu diễn hòa nhạc tại bảy thành phố của bảy quốc gia thuộc Bắc Mỹ và châu Âu và trong vòng có bảy ngày.[24] Tour lưu diễn này sẽ mời thêm một nhóm người hâm mộ và 150 nhà báo đại diện cho 82 quốc gia. Rihanna cũng dùng chiếc Boeing 777 hai động cơ để di chuyển giữa các thành phố.[29]
Diamonds World Tour
[sửa | sửa mã nguồn]Xa hơn trong công cuộc quảng bá cho album, Rihanna bắt tay thực hiện vào tour lưu diễn thứ năm của cô, Diamonds World Tour vào năm 2013. Sau đó, lịch lưu diễn ở Bắc Mỹ và châu Âu được lên. Theo đó, A$AP Rocky cũng tham gia những buổi diễn ở Bắc Mỹ cùng với cô, trong khi David Guetta sẽ hỗ trợ cô các buổi diễn ở châu Âu, bao gồm London và Paris.
Lịch trình | |||
---|---|---|---|
Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
Bắc Mỹ[30][31][32][33] | |||
8 tháng 3 năm 2013 | Buffalo | Mỹ | First Niagara Center |
10 tháng 3 năm 2013 | Boston | TD Garden | |
12 tháng 3 năm 2013 | Baltimore | 1st Mariner Arena | |
14 tháng 3 năm 2013 | Philadelphia | Wells Fargo Center | |
15 tháng 3 năm 2013 | Hartford | XL Center | |
17 tháng 3 năm 2013 | Montreal | Canada | Bell Centre |
18 tháng 3 năm 2013 | Toronto | Air Canada Centre | |
19 tháng 3 năm 2013 | |||
21 tháng 3 năm 2013 | Detroit | Mỹ | Joe Louis Arena |
22 tháng 3 năm 2013 | Chicago | Trung tâm United | |
24 tháng 3 năm 2013 | St. Paul | Xcel Energy Center | |
25 tháng 3 năm 2013 | Winnipeg | Canada | MTS Centre |
27 tháng 3 năm 2013 | Edmonton | Rexall Place | |
30 tháng 3 năm 2013 | Calgary | Scotiabank Saddledome | |
1 tháng 4 năm 2013 | Vancouver | Rogers Arena | |
3 tháng 4 năm 2013 | Seattle | Mỹ | KeyArena |
6 tháng 4 năm 2013 | San Jose | HP Pavilion | |
8 tháng 4 năm 2013 | Los Angeles | Trung tâm Staples | |
9 tháng 4 năm 2013 | Anaheim | Honda Center | |
11 tháng 4 năm 2013 | San Diego | Valley View Casino Center | |
12 tháng 4 năm 2013 | Las Vegas | Mandalay Bay Events Center | |
15 tháng 4 năm 2013 | Houston | Trung tâm Toyota | |
16 tháng 4 năm 2013 | Dallas | Trung tâm American Airlines | |
19 tháng 4 năm 2013 | Tampa | Tampa Bay Times Forum | |
20 tháng 4 năm 2013 | Fort Lauderdale | BankAtlantic Center | |
22 tháng 4 năm 2013 | Atlanta | Philips Arena | |
29 tháng 4 năm 2013 | Washington, D.C. | Verizon Center | |
1 tháng 5 năm 2013 | Montreal | Canada | Bell Centre |
2 tháng 5 năm 2013 | Ottawa | Scotiabank Place | |
4 tháng 5 năm 2013 | New York City | Mỹ | Barclays Center |
5tháng 5 năm 2013 | |||
Châu Âu[32][33][34] | |||
26 tháng 5 năm 2013 | Barakaldo | Tây Ban Nha | Bizkaia Arena |
28 tháng 5 năm 2013 | Lisbon | Bồ Đào Nha | Pavilhao Atlantico |
1 tháng 6 năm 2013 | Barcelona | Tây Ban Nha | Palau Sant Jordi |
2 tháng 6 năm 2013 | Montpellier | Pháp | Arena Montpellier |
3 tháng 6 năm 2013 | Lyon | Halle Tony Garnier | |
5 tháng 6 năm 2013 | Antwerp | Bỉ | Sportpaleis |
6 tháng 6 năm 2013 | |||
8 tháng 6 năm 2013 | Paris | Pháp | Stade de France |
10 tháng 6 năm 2013 | Cardiff | Wales | Sân vận động Thiên niên kỷ |
12 tháng 6 năm 2013 | Manchester | Anh | Manchester Arena |
13 tháng 6 năm 2013 | |||
15 tháng 6 năm 2013 | Luân Đôn | Sân vận động Twickenham | |
16 tháng 6 năm 2013 | |||
17 tháng 6 năm 2013 | Birmingham | LG Arena | |
20 tháng 6 năm 2013 | Sunderland | Stadium of Light | |
21 tháng 6 năm 2013 | Dublin | Ireland | Sân vận động Aviva |
23 tháng 6 năm 2013 | Amsterdam | Hà Lan | Ziggo Dome |
24 tháng 6 năm 2013 | |||
26 tháng 6 năm 2013 | Cologne | Đức | Lanxess Arena |
27 tháng 6 năm 2013 | |||
29 tháng 6 năm 2013 | Zurich | Thụy Sĩ | Hallenstadion |
30 tháng 6 năm 2013 | |||
2 tháng 7 năm 2013 | Berlin | Đức | O2 World |
3 tháng 7 năm 2012 | Hanover | TUI Arena | |
9 tháng 7 năm 2013 | Viên | Áo | Stadthalle |
13 tháng 7 năm 2013[A] | Perth and Kinross | Scotland | Balado |
15 tháng 7 năm 2013 | Manchester | Anh | Manchester Arena |
18 tháng 7 năm 2013 | Birmingham | LG Arena | |
22 tháng 7 năm 2013 | Stockholm | Thụy Điển | Ericsson Globe |
25 tháng 7 năm 2013 | Oslo | Na Uy | Telenor Arena |
26 tháng 7 năm 2013 | Bergen | Koengen | |
28 tháng 7 năm 2013 | Helsinki | Phần Lan | Hartwall Arena |
Danh sách ca khúc
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin được lấy từ trang web chính thức của Rihanna.[35]
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Phresh Out the Runway" | David Guetta, Giorgio Tuinfort, Terius Nash, Robyn Fenty | Guetta, Tuinfort, The-Dream | 3:42 |
2. | "Diamonds" | Sia Furler, Benjamin Levin, Mikkel Eriksen, Tor Hermansen | StarGate, Benny Blanco | 3:45 |
3. | "Numb" (hợp tác với Eminem) | Sam Dew, Fenty, Warren Felder, Ronald "Flip" Colson, Pop Wansel | @Oakwud, @Flippa123, @PopWansel | 3:25 |
4. | "Pour It Up" | Fenty, Michael Williams, Theron Thomas, Timothy Thomas | Mike Will Made-It, J-Bo (co) | 2:41 |
5. | "Loveeeeeee Song" (hợp tác với Future) | Nayvadius Wilburn, Denisea "Blu June" Andrews, Fenty | Future | 4:16 |
6. | "Jump" | Kevin Cossum, M. B. Williams, Eriksen, Hermansen, Saul Milton, Will Kennard | StarGate, Chase & Status | 4:24 |
7. | "Right Now" (hợp tác với David Guetta) | Nash, Fenty, Guetta, Eriksen, Hermansen, Shaffer Smith, Tuinfort, Nick Rotteveel | Guetta, StarGate, Nicky Romero, Tuinfort | 3:01 |
8. | "What Now" | Olivia Waithe, Fenty, Parker Ighile, Nathan Cassells | Ighile, Cassells (co) | 4:03 |
9. | "Stay" (hợp tác với Mikky Ekko) | Ekko, Justin Parker, Elof Loelv | Ekko, Loelv, Parker | 4: |
10. | "Nobody's Business" (hợp tác với Chris Brown) | Nash, Fenty, Carlos McKinney, Michael Jackson | The-Dream, McKinney | 3:36 |
11. | "Love Without Tragedy" / "Mother Mary" | Nash, Fenty, McKinney | The-Dream, McKinney | 6:58 |
12. | "Get it Over With" | James Fauntleroy, Fenty, Brian Seals | Brian Kennedy | 3:31 |
13. | "No Love Allowed" | Sean "Elijah Blake" Fenton, Fenty, Alexander Izquierdo, Ernest Wilson, Steve Wyreman | No ID | 4:09 |
14. | "Lost in Paradise" | Ester Dean, Fenty, Timothy McKenzie, Eriksen, Hermansen | StarGate, Labrinth | 3:35 |
Tổng thời lượng: | 55:06 |
Ca khúc tặng kèm bản Đặc biệt[36] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Half of Me" | Emeli Sandé, Shahid Khan, Eriksen, Hermansen | StarGate, Naughty Boy | 3:12 |
16. | "Diamonds" (Dave Audé 100 Extended) | Furler, Levin, Eriksen, Hermansen | StarGate, Benny Blanco, Audé (add), Kemal Golden (add) | 5:03 |
17. | "Diamonds" (Gregor Salto Downtempo Remix) | Furler, Levin, Eriksen, Hermansen | StarGate, Benny Blanco, Salto (add), Tzvetin Todorov (add) | 4:29 |
Tổng thời lượng: | 67:50 |
DVD tặng kèm bản Đặc biệt[36] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "First Look: 2012 Loud Tour Live at the O2" | 23:04 |
Tổng thời lượng: | 23:04 |
- Chú thích
- "Numb" có kết hợp một phần ca từ từ ca khúc "Can't Tell Me Nothing" (2007) của Kanye West.
- "Jump" có lấy một số các yếu tố từ ca khúc "Pony" (1996) của Ginuwine.
- "Nobody's Business" có kết hợp một phần ca từ từ ca khúc "The Way You Make Me Feel" (1987), sáng tác và biểu diễn bởi Michael Jackson.
Tham gia thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Thông tin thực hiện Unapologetic được lấy từ Allmusic.[37]
|
|
Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Lượng tiêu thụ[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa | Phiên bản |
---|---|---|---|---|
Úc[91][92] | 19 thángngày 1 tháng 11 năm 2012 | CD / CD+DVD | Universal Music | Bản Thường / Đặc biệt |
Pháp[93][94] | ||||
Đức[95][96] | ||||
Anh[97][98] | Mercury Records | |||
Mỹ[99][100] | Def Jam Recordings | |||
Ý[101][102] | 20 thángngày 1 tháng 11 năm 2012 | Universal Music | ||
Hà Lan[103][104] | ||||
Ba Lan[105][106] | ||||
Thụy Điển[107] | 21 thángngày 1 tháng 11 năm 2012 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Copsey, Robert (ngày 21 tháng 11 năm 2011). “Rihanna: 'Talk That Talk' - Album review”. Digital Spy. Hachette Filipacchi Médias. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Talk That Talk Reviews, Ratings, Credits and More at Metacritic”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna does the Official Charts double!”. Official Charts Company. ngày 27 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 11 năm 2011). “Michael Buble Bests Nickelback, Rihanna on Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna on Katy Perry Collaboration: 'It's Gonna Happen'”. Rap-Up.com. ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
- ^ Lansky, Sam (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “Rihanna's New Album Due Out In November, Sources Say”. Idolator. Buzz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Rihanna Teases New Album Details As She Launches Website Dedicated To Seventh Record”. Capital FM. ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna Reveals New Album Title 'Unapologetic' And Raunchy Cover Artwork”. Capital FM. Octoberngày 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Rihanna Explains 'Unapologetic' Album Title And Confirms New Fragrance 'Nude'”. Capital FM. ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna teases her seventh album on Twitter”. NME. IPC Media. ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Music – Diamonds – Single by Rihanna”. iTunes Store (US). Apple. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna Unveils Artwork For New Song 'Diamonds'”. Capital FM. ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ Witherspoon, Chris (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Rihanna releases new single 'Diamonds' with controversial cover art”. The Grio. NBC News. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Mumford & Sons, Green Day, No Doubt Debut at Nos. 1-3 on Billboard 200 Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “Rihanna's 'Diamonds' Tops Hot 100, Lumineers Leap to Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Rihanna's 'Stay' Is Second 'Unapologetic' Single”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
- ^ Corner, Lewis (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Rihanna confirms new single 'Stay' - listen”. Digital Spy. Nat Mags. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “The Official UK Singles Chart Update - ngày 12 tháng 12 năm 2012”. BBC Radio 1. ngày 14 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Impacting Songs - ngày 28 tháng 5 năm 2013”. All Access. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ Published Wednesday, ngày 12 tháng 9 năm 2012, 15:48 BST (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “Rihanna 'to release new single, album this year' – Music News”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Published Thursday, ngày 4 tháng 10 năm 2012, 16:46 BST (ngày 4 tháng 10 năm 2012). “Rihanna names new album 'Seven'? – Music News”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Rihanna Shares the Journey to 'Unapologetic'”. Rap-Up.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ “MTV Style | Rihanna And Justin Bieber Rock Victoria's Secret Fashion Show In Black, White And Lace”. Style.mtv.com. ngày 8 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Rihanna announces '777' Tour”. Universal Music Canada. ngày 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Rihanna to Perform on 'SNL'”. Rap-Up.com. ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ “X Factor '12: Rihanna Performs In The Rain On Results Show”. Entertainmentwise. Beth Graham. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ Saunders, Louise (ngày 9 tháng 12 năm 2012). “Take A Bow! A demure Rihanna wows in a white cutaway ensemble as she performs at X Factor final alongside One Direction and Emeli Sandé”. Daily Mail. Daily Mail and General Trust. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
- ^ “All that glitters: Rihanna delivers stunning performance of Diamonds on season finale of The Voice”. Daily Mail. Daily Mail and General Trust. ngày 19 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “777 Tour Routing RIH-vealed”. Rihannanow.com. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna Announces North American Tour Dates – 'Diamonds World Tour': KillerHipHop.com”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Air Canada Centre”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 9 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b http://www.facebook.com/rihanna/events
- ^ http://www.livenation.co.uk/artist/rihanna-tickets?s_kwcid=TC%7C13337%7Crihanna%7C%7CS%7Ce%7C28436581788
- ^ “Unapologetic Album Credits”. RihannaNow. Rihanna, Roc Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “iTunes – Music – Unapologetic (Deluxe Version) by Rihanna”. iTunes.apple.com (US). ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Unapologetic – Rihanna: Credits”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albums Chart”. ARIA. ARIA. ngày 26 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Top 40 Urban Albums & Singles Chart – Australian Recording Industry Association”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic”. Austrian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic (Flanders)” (bằng tiếng Hà Lan). Belgian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic (Wallonia)” (bằng tiếng Pháp). Belgian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Canadian Albums – Billboard”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top of the Shops – official weekly list of albums sold in Croatia”. Croatian International Album Chart. HDU. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ČNS IFPI”. IFPI Czech Republic. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c d e f “Rihanna – Unapologetic (Album)” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic)” (bằng tiếng Đan Mạch). Danish Albums Chart. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Album – Rihanna, Unapologetic”. Media Control GfK International. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “Official Cyta-IFPI Albums Sales Chart – Εβδομάδα 50η (09/12-15/12) 2012” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Irish Music Charts Archive: Top 75 Artist Album, Week Ending ngày 27 tháng 12 năm 2012”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “FIMI – Federazione Industria Musicale Italiana – Classifiche”. Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ 3 tháng 12 năm 2012/more/3/ “CDアルバム 週間ランキング-ORICON STYLE ランキング” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012. - ^ “Top 100 Mexico” (PDF). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic”. Norwegian Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLIS – Official Retail Sales Chart”. OLiS. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top 30 artistas”. AC Nielsen Portugal (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RTP 1. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Lenta.ru: Музыка: Гутен Мортен”. lenta.ru (bằng tiếng Nga). Лента.Ру. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Scottish Albums Top 40 – 1st December 2012”. Official Chart Company. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Rihanna – Unapologetic”. Swedish Albums Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Unapologetic – Rihanna | 23,49TL – D&R: Muzik”. Dr.com.tr. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ 1 tháng 12 năm 2012/ “ngày 1 tháng 12 năm 2012 Top 40 Official UK Albums Archive” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Official Charts. ngày 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013. - ^ 1 tháng 12 năm 2012/ “ngày 1 tháng 12 năm 2012 Top 40 R&B Albums Archive” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Official Charts. ngày 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013. - ^ Caulfield, Keith (ngày 27 tháng 11 năm 2012). “Rihanna Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b 5 tháng 1 năm 2013/ “ngày 5 tháng 1 năm 2013 Top 40 Official UK Albums Archive” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013. - ^ “Billboard 200 – ngày 23 tháng 3 năm 2013”. Billboard. 23 tháng 3 năm 2013/billboard-200 Bản gốc Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013. - ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – ngày 9 tháng 3 năm 2013”. Billboard. 9 tháng 3 năm 2013/r-b-hip-hop-albums Bản gốc Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013. - ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Unapologetic')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “The Irish Charts - 2012 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
- ^ “Certificazione Album fisici e digitali settimana 9 del 2013” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2013 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Rihanna – Unapologetic”. El portal de Música. Productores de Música de España.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Unapologetic vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Rihanna – Unapologetic” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ [1] ARIA EOY 12. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013
- ^ a b “Ultratop Belgian Charts”. ultratop.be. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ “VIVA Jahrescharts 2012 Album – Alle Musikvideos – Chart”. VIVA.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Top 100 Album Combined – Classifica annuale (dal 2 Gennaio 2012 al 30 Dicembre 2012)” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry / TV Sorrisi e Canzoni. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Najchętniej kupowane płyty roku 2012 – podsumowanie listy OLIS”. ZPAV. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
- ^ Steffen Hung (ngày 30 tháng 12 năm 2012). “Schweizer Jahreshitparade 2012”. hitparade.ch. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013.
- ^ Lane, Dane (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Albums Of 2012 revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Unapologetic: Deluxe Edition”. Sanity.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic”. Sanity.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic: Rihanna: Amazon.fr: Musique” (bằng tiếng Pháp). Amazon.com (FR). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic – Edition Deluxe: Amazon.fr: Musique” (bằng tiếng Pháp). Amazon.com (FR). Amazon Inc. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com (DE). Amazon Inc. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic (Limited Deluxe Edition): Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com (DE). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.com (UK). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic (Deluxe Edition): Amazon.co.uk: Music”. Amazon.com (UK). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Amazon.com: Unapologetic: Rihanna: Music”. Amazon.com (US). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Amazon.com: Unapologetic (Deluxe Edition): Rihanna: Music”. Amazon.com (US). Amazon Inc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic: Rihanna: Amazon.it: Musica” (bằng tiếng Ý). Amazon.com (IT). Amazon Inc. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic (CD+DVD): Rihanna: Amazon.it: Musica” (bằng tiếng Ý). Amazon.com (IT). Amazon Inc. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic, Rihanna” (bằng tiếng Hà Lan). bol.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic, Rihanna” (bằng tiếng Hà Lan). bol.com. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic”. EMPIK. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic (Deluxe Edition)”. EMPIK. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Unapologetic – Deluxe Explicit (CD+DVD) (Album)- Rihanna” (bằng tiếng Thụy Điển). cdon.se. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.