Bước tới nội dung

Whitney (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Whitney
Album phòng thu của Whitney Houston
Phát hành2 tháng 6 năm 1987
Thu âmTháng 9 năm 1986 – Tháng 2 năm 1987
Thể loại
Thời lượng53:09
Hãng đĩaArista
Sản xuất
Thứ tự album của Whitney Houston
Whitney Dancin' Special
(1986)
Whitney
(1987)
I'm Your Baby Tonight
(1990)
Đĩa đơn từ Whitney
  1. "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)"
    Phát hành: 30 tháng 4 năm 1987
  2. "Didn't We Almost Have It All"
    Phát hành: 13 tháng 8 năm 1987
  3. "So Emotional"
    Phát hành: 12 tháng 10 năm 1987
  4. "Where Do Broken Hearts Go"
    Phát hành: 25 tháng 2 năm 1988
  5. "Love Will Save the Day"
    Phát hành: 5 tháng 7 năm 1988
  6. "I Know Him So Well"
    Phát hành: 30 tháng 11 năm 1988

"Whitney" là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 2 tháng 6 năm 1987 bởi Arista Records như một đợt tiến công sau thành công vượt trội từ album phòng thu đầu tay mang chính tên cô (1985). Tương tự như album trước, Whitney là sự kết hợp giữa nhiều thể loại âm nhạc khác nhau như pop, danceR&B, trong đó tập hợp những bản nhạc sôi động xen kẽ với những bản ballad. Nó được thu âm trong khoảng thời gian Houston thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên The Greatest Love World Tour, trong đó cô tiếp tục hợp tác với những nhà sản xuất quen thuộc đã làm nên thành công cho album đầu tiên, bao gồm Narada Michael Walden, người đã tham gia sản xuất cho hầu hết những bài hát từ bản thu âm, cũng như KashifMichael Masser, bên cạnh sự cộng tác lần đầu tiên với Jellybean với "Love Will Save the Day". Ngoài ra, nữ ca sĩ còn thể hiện lại bài hát năm 1975 của The Isley Brothers "For the Love of You" và hợp tác với mẹ của cô Cissy Houston trong "I Know Him So Well", một bản hát lại từ bài hát năm 1984 của Elaine PaigeBarbara Dickson.

Sau khi phát hành, Whitney nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ thừa nhận giá trị thương mại của album, nhưng chỉ trích việc quá lạm dụng công thức thành công của người tiền nhiệm và những bài hát mới không giúp thể hiện tính cá nhân và sáng tạo trong âm nhạc của Houston. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, với ba đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 30, bao gồm đề cử ở hạng mục Album của năm cho album. Về mặt thương mại, Whitney ngay lập tức đáp ứng sự mong đợi của người hâm mộ và trở nên phổ biến sau khi phát hành,[2] đứng đầu các bảng xếp hạng ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đức, Ý, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 và trụ vững trong 11 tuần liên tiếp, giúp Houston trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử có một album đạt vị trí quán quân ngay trong tuần đầu phát hành.

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ Whitney, trong đó bốn đĩa đơn đầu tiên "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)", "Didn't We Almost Have It All", "So Emotional" và "Where Do Broken Hearts Go" lần lượt đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành album đầu tiên của một nghệ sĩ nữ đạt được thành tích này. Ngoài ra, bốn đĩa đơn trên cùng với ba đĩa đơn số một từ album đầu tay đã giúp nữ ca sĩ phá vỡ kỷ lục của The BeatlesBee Gees cho cương vị Nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp nhất.[3][4][5] Tương tự như ở Hoa Kỳ, "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" cũng gặt hái những thành công rực rỡ trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh, đồng thời chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Hai đĩa đơn còn lại, "Love Will Save the Day" và "I Know Him So Well", cũng tiếp nhận một số thành công đáng kể ở nhiều thị trường, trong đó "Love Will Save the Day" vươn đến top 10 ở Hoa Kỳ và "I Know Him So Well" chỉ được phát hành giới hạn ở một số quốc gia.

Để quảng bá cho Whitney, Houston đã tham gia và trình diễn những bài hát từ album trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 1987, lễ khai mạc Thế vận hội đặc biệt năm 1987, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1988 và giải Grammy lần thứ 30. Ngoài ra, nữ ca sĩ còn tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thế giới thứ hai Moment of Truth World Tour kéo dài từ tháng 7 năm 1987 đến tháng 11 năm 1988, bao gồm 91 buổi diễn và đi qua nhiều quốc gia khác nhau thuộc Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á và châu Đại Dương, đã trở thành chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất năm 1987 bởi một nghệ sĩ nữ. Với thành công từ Whitney, Houston đã vươn lên trở thành một ngôi sao quốc tế cũng như được đánh giá là nữ nghệ sĩ hàng đầu của thập niên 1980.[6] Tính đến nay, album đã bán được 28 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[7] Sau sự ra đi đột ngột của Houston vào năm 2012, nó đã xuất hiện trở lại trên các bảng xếp hạng thuộc nhiều quốc gia, bao gồm vị trí thứ 87 trên Billboard 200.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)"George Merrill, Shannon RubicamNarada Michael Walden4:51
2."Just the Lonely Talking Again"Sam DeesNarada Michael Walden5:32
3."Love Will Save the Day"Toni C.Jellybean5:21
4."Didn't We Almost Have It All"Michael Masser, Will JenningsMichael Masser5:05
5."So Emotional"Billy Steinberg, Tom KellyNarada Michael Walden4:36
6."Where You Are"LeMel Humes, James Calabrese, Dyan HumesKashif4:10
7."Love Is a Contact Sport"Preston GlassNarada Michael Walden4:19
8."You're Still My Man"Michael Masser, Gerry GoffinMichael Masser4:16
9."For the Love of You" (thu âm đầu tiên bởi The Isley Brothers)O'Kelly Isley, Ronald Isley, Marvin Isley, Chris JasperNarada Michael Walden5:31
10."Where Do Broken Hearts Go"Frank Wildhorn, Chuck JacksonNarada Michael Walden4:37
11."I Know Him So Well" (song ca với Cissy Houston)Tim Rice, Benny Andersson, Björn UlvaeusNarada Michael Walden4:30

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[28] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[47] 2× Bạch kim 100.000*
Canada (Music Canada)[48] 7× Bạch kim 700.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[49] Bạch kim 59,053[49]
Pháp (SNEP)[50] Bạch kim 418,400[51]
Đức (BVMI)[52] Bạch kim 500.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[53] Vàng 50.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[54] Bạch kim 20.000*
Ý (FIMI)[55] 5× Bạch kim 500.000*
Nhật Bản (RIAJ)[56] 3× Bạch kim 700,000[57]
Hà Lan (NVPI)[58] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[59] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[53] Bạch kim 50.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[60] Bạch kim 100.000^
Thụy Điển (GLF)[61] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[62] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[64] 7× Bạch kim 2,237,603[63]
Hoa Kỳ (RIAA)[65] 9× Bạch kim 9,800,000[57]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jon Pareles (ngày 7 tháng 6 năm 1987). “Whitney Houston: She's Singing by Formula”. The New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ Whitney Houston Hits Jackpot With New Album. Jet. ngày 27 tháng 8 năm 1987. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Whitney Breaks Record for Consecutive No.1 Tunes. Jet. ngày 2 tháng 5 năm 1988. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Whitney Houston Talks About Her Long Awaited Album, 'I'm Your Baby Tonight'. Jet. ngày 5 tháng 11 năm 1990. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ Stephen Holden (ngày 20 tháng 4 năm 1988). “The Pop Life”. New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Ron Wynn. Whitney, Allmusic Review”. Allmusic. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  7. ^ Hicks, Jonathan P. (ngày 27 tháng 6 năm 2013). “This Day in Black History: ngày 27 tháng 6 năm 1987”. BET. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 978-0-646-11917-5.
  9. ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  10. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ “European Hot 100 Albums” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ "Whitney Houston: Whitney" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ a b “Les Albums (CD) de 1987 par InfoDisc”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ "Charts.nz – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – Whitney" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ "Whitney Houston | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er album” (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  27. ^ “Top Albums of The Decade: 1980s”. everyhit.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  29. ^ “Jahreshitparade 1987” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Top 100 Albums of 1987”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1987”. Dutchcharts.nl. ngày 28 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “European Charts of the Year 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1987” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Gli album più venduti del 1987”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “1987年間アルバムヒットチャート” [Japanese Year-End Albums Chart 1987] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Entamedata.web.fc2.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Top Selling Albums of 1987”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “Swiss Year-end Charts 1987”. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “Gallup Year End Charts 1987: Albums”. Record Mirror: 37. ngày 23 tháng 1 năm 1988.
  39. ^ a b “1987: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Jahreshitparade 1988” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1987”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “1988 Year-End Eurocharts” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ Scaping, Peter biên tập (1991). “Top 100 Albums: 1988”. BPI YearBook 1989/90. London, England: British Phonographic Industry. tr. 66–67. ISBN 978-0-9061-5410-6.
  44. ^ a b “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Greatest Of All Time Billboard 200 Albums By Women”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “Chứng nhận album Canada – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ “InfoDisc: Les Certifications (Albums) du SNEP (Bilan par Artiste) – Search for "Whitney Houston". Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  51. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Whitney Houston; 'Whitney')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ a b “Gold & Platinum Awards 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.[liên kết hỏng]
  54. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 1988” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ “Chứng nhận album Ý – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Whitney" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  56. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  57. ^ a b “CSPC: Whitney Houston Popularity Analysis”. ChartMasters. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  58. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Whitney in the "Artiest of titel" box. Select 1987 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  59. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  60. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tr. 698. ISBN 978-84-8048-639-2.
  61. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  62. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Whitney')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2006). “Queen rules – in album sales”. Jam! Showbiz. Canoe Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  64. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Whitney vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  65. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – Whitney” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy