Driving System
Driving System
Driving System
Driving System
http://www.mitsubishielectric.com/elevator/overview/elevators/systems.html
Two types of driving systems for rope-type elevators include drum method (winding-drum type elevator) and traction method (traction type elevator). The traction method comp
(a) Geared
Motor rotation (speed) is reduced by 1/10th using a speed reducer equipped with worm or helical gears, and transmitted to the traction sheave of the traction machine.
(b) Gearless
The traction sheave is connected directly to the shaft of the traction motor, and the motor rotation (speed) is transmitted directly to the traction sheave without any interme
With the hydraulic type driving system, the hydraulic power unit forces oil into the hydraulic jack (a combined plunger and cylinder) and the plunger pushes the car upwards usi
oil under pressure. The car descends automatically as the oil returns to the cylinder along the same route. Car-and-jack combinations are described in the table below.
Following the introduction of the machine-room-less traction method elevator, production figures for hydraulic-type elevators have been falling each year.
There are various roping systems as shown in the figures and tables below. Although they vary according to the traction speed, rated load, and other factors, roping should be
possible. Reducing the number of deflectors and suspension sheaves improves longevity and efficiency of the ropes.
With 2:1 or 4:1 roping, car speed is reduced to 1/2 or 1/4, respectively, of the rope speed, because suspension sheaves are provided above (or below) the car and counterweig
rope are attached to the machine room beams. With these roping systems, loads on the rope is reduced to 1/2 or 1/4 as well, hence the diameter and number of ropes can be r
Control System
For current rope-type elevators, the trend is toward use of VVVF Inverter Drive control systems due to their ease of control and energy conservation qualities.
Yêu cầu đối với bộ khống chế vận tốc cabin (đối
trọng)
1. Bộ khống chế vận tốc phải tác động tới cơ cấu hãm bảo hiểm, hoạt động khi vận tốc chuyển động của cabin (đối trọng) lớn hơn vận tốc định mức trên
15% và không lớn hơn: 40% với vận tốc hơn 0.5m/s đến 1.4m/s; 33% với vận tốc lớn hơn 1.4m/s đến 4.0m/s; 25% với vận tốc lớn hơn 4.0m/s.
2. Bộ khống chế vận tốc phải tác động tới bộ hãm bảo hiểm đối trọng hoạt động ở vận tốc chưa vượt quá vận tốc tác động của bộ hãm bảo hiểm cabin.
4. Kết cấu của bộ khống chế vận tốc phải bảo đảm hoạt động với độ tin cậy cao.
5. Để dẫn động bộ khống chế vận tốc cho phép dùng cáp thép đường kính không nhỏ hơn 6mm, đai thép, xích thép và tổ hợp các loại dây đó.
6. Cáp xích của bộ khống chế vận tốc phải được kéo căng bằng thiết bị kéo căng tương ứng và phải được giữ bằng một lực không nhỏ hơn 1.25 lần yêu
cầu tác động của cơ cấu hãm bảo hiểm, nhưng không nhỏ hơn 300N. Thiết bị kéo căng phải có công tắc điện an toàn.
7. Cáp hoặc xích của bộ khống chế vận tốc phải được tính toán với hệ số dự trữ bền không nhỏ hơn
8. Nếu thử nghiệm bộ khống chế vận tốc mà không thể cho cabin (đối trọng) chuyển động với vận tốc yêu cầu, thì bộ khống chế vận tốc phải được trang
bị thiết bị tương ứng, đảm bảo có thể thử nghiệm được với vận tốc làm việc.
9. Bộ khống chế vận tốc trong giếng thang, trong buồng máy phải được bố trí sao cho có thể dễ dàng tiếp cận, kiểm tra và bảo dưỡng.
10. Bộ khống chế vận tốc của thang máy có vận tốc danh nghĩa lớn hơn 2m/s, phải có chỗ cặp chì các bộ phận dùng để điều chỉnh.
11. Bộ khống chế vận tốc phải được gắn nhãn của cơ sở chế tạo.
An toàn là tiêu chí mà thang máy Mitsubishi Korea đầu tư rất nhiều. Các sản phẩm của chúng tôi đều được cung cấp các thiết bị an toàn, giúp thang
máy hoạt động tốt và mang đến sự yên tâm cho khách hàng.
Những điều cần biết về tốc độ thang máy
March 01, 2017
by Wall e
1 Comment
Những thông tin cơ bản về tốc độ thang máy cũng như vận tốc trung bình thang máy của nhà dân dụng.
Sử thang máy như thế nào đươc̣ xem là đúng đắ n để đa ̣t đươc̣ hiê ̣u quả cao và tố i ưu tính năng sử du ̣ng cũng là mô ̣t vấ n đề mà nhiề u người cầ n phải quan tâm và tìm hiể u. Quá
trình sử du ̣ng thang máy thì ảnh hưởng bởi nhiề u yế u tố mà trong đó tố c đô ̣ của thang cũng là mô ̣t yế u tố không nên bỏ qua. Nó ảnh hưởng trực tiế p đế n quá trình vâ ̣n hành thang
máy và chấ t lươṇ g của sản phẩ m. Biế t đươc̣ về vâ ̣n tố c thang máy này sẽ giúp ba ̣n có thể chủ đô ̣ng hơn trong viê ̣c sử du ̣ng thang máy cho chính gia đình của ba ̣n.
Vâ ̣n tố c ( tốc độ) thang máy đươ ̣c tính toán như thế nào?
Chiếc thang máy nào cũng vâ ̣y, nó đươc̣ sản xuấ t để phù hơp̣ với từng điề u kiê ̣n của mỗi gia đình vì thế chúng hoàn toàn có thể khác nhau cả về cấ u trúc, thiế t kế hay cả tố c đô ̣
thang máy. Bởi thế viê ̣c tính toán làm sao cho mỗi công trình khác nhau, với mỗi chiế c thang khác nhau thì tố c đô ̣ đươc̣ thiế t lâ ̣p sẽ phù hơp̣ nhấ t cho người sử du ̣ng.
Thang máy di chuyể n nhanh hay châ ̣m có thể ảnh hưởng đến quá trình sử du ̣ng của con người, ảnh hưởng đế n chi phí hay giá thành sản phẩ m và đă ̣c biê ̣t ảnh hưởng đế n sự an toàn
khi sử du ̣ng thang máy. Vì thế viê ̣c thiế t đă ̣t tố c đô ̣ thang máy là vô cùng quan tro ̣ng, mỗi con số đưa ra phải đươc̣ tính toán kỹ càng và phù hơp̣ .
Các thuận tiện và chính xác nhấ t cho việc tính toán tố c đô ̣ thang máy là dựa vào số tầ ng mà ba ̣n sử du ̣ng thang máy. Tầ ng càng nhiề u thì tố c đô ̣ thang máy cũng tỷ lê ̣ thuâ ̣n theo.
Theo các nhà cung cấ p thang máy hiê ̣n nay thì để đảm bảo đô ̣ an toàn thì vâ ̣n tố c thang máy thường gấ p 10 lầ n số tầ ng sử du ̣ng thang máy.
Khi ba ̣n đã có thể ước lươṇ g đươc̣ tố c đô ̣ thang máy cầ n có để có thể lắ p đă ̣t thang máy cho ngôi nhà của ba ̣n thì ba ̣n có thể hoàn toàn có thể lựa cho ̣n những sản phẩ m có tố c đô ̣
bằ ng như vâ ̣y hoă ̣c tương đương hay gầ n với giá tri ̣tính toán nhấ t có thể .
Vâ ̣n tố c thang máy se ̃ khác nhau theo từng giai đoa ̣n
Các thang máy hiê ̣n nay thường đươc̣ trang bị mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nhằ m kiể m soát tốc đô ̣ của thang máy đươc̣ go ̣i là thiế t bi ̣biế n tần. Nó góp phầ n làm cho thang máy hoa ̣t đô ̣ng mô ̣t cách
êm ái hơn ngay từ điể m đầu cho tới điể m cuố i của mô ̣t chă ̣ng.
Khi đi thang máy có thể chúng ta khó nhâ ̣n ra sự thay đổ i về tốc đô ̣ của thang. Tuy nhiên trên thực tế tố c đô ̣ của thang ở mỗi chă ̣ng là khác nhau. Nó có thể từ châ ̣m lên đế n tố i đa
như khi thang máy bắ t đầ u cha ̣y và có lúc từ tố i đa sau đó giảm dầ n cho đế n khi thang máy dừng hẳ n.
Đố i với những chiế c thang máy gia đình mini thì vâ ̣n tố c đươc̣ khuyế n cáo nên sử du ̣ng là 60m/p. tố c đô ̣ này đươc̣ xem là vừa phải và phù hơp̣ với mo ̣i thành viên trong gia đình,
đáp ứng đươc̣ nhu cầ u đi la ̣i của ho ̣. Vì trên thực tế thì những thang máy gia đình hiê ̣n nay thường đươc̣ lắ p ở các hô ̣ gia đình từ 4-6 tầ ng là chủ yế u và chúng thường không đươc̣
sử du ̣ng thường xuyên với tầ n suấ t lớn.
Việc lựa cho ̣n thang máy có tố c độ phù hơp̣ cũng là điề u hế t sức quan tro ̣ng trong ngôi nhà của ba ̣n. Đây là vấ n đề ba ̣n nên đă ̣c biê ̣t quan tâm trước khi quyế t đinh ̣ lắ p đă ̣t thang
máy trong gia đình của mình.